Giá vàng hôm nay 3/10: Lực đẩy tăng, giá vàng sẽ lên mức 1.790 USD/Ounce

07:45 | 03/10/2021

380 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận mức kỳ vọng 1.787 USD/Ounce khi mà tâm lý ngại rủi ro của nhà đầu tư ngày một lớn trong bối cảnh lạm phát toàn cầu có nguy cơ leo thang.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 27/9 với áp lực giảm giá lớn khi mà nhà đầu tư vẫn có xu hướng đẩy mạnh dòng tiền vào các tài sản rủi ro, trong bối cảnh các nền kinh tế tiếp tục kế hoạch mở cửa trở lại nền kinh tế.

Cam kết tiếp tục thực thi các chính sách nhằm hỗ trợ nền kinh tế của Fed là động lực củng cố niềm tin của nhà đầu tư khi nó được kỳ vọng sẽ tạo ra hiệu ứng tích cực từ ngân hàng trung ương các nước trong việc hoạch định chính sách tài chính, tiền tệ thời gian tới.

Dịch Covid-19 tiếp tục được kiểm soát tốt, đặc biệt là tại Trung Quốc, là cơ sở để các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất trong bối cảnh nhiều loại hàng hoá đang rơi vào tình trạng khan hiếm, thiếu hụt.

Giới đầu tư cũng đang kỳ vọng các gói hỗ trợ, kích thích cho cơ sở hạ tầng trị giá hàng ngàn tỷ USD khi được triển khai sẽ đưa kinh tế Mỹ bước vào chu kỳ tăng trưởng, phát triển mạnh thời gian tới.

Ở chiều hướng ngược lại, giá vàng phiên giao dịch đầu tuần cũng được hỗ trợ bởi đồng USD suy yếu và lo ngại tình trạng bất ổn ở Afghanistan kéo dài sẽ ảnh hưởng đến triển vọng phục hồi kinh tế trong khu vực.

gia-vang-sang-156-tang-80000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 27/9, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.750,88 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.748,0 USD/Ounce, giảm 2,9 USD/Ounce trong phiên.

Và khi tâm lý mạo hiểm của nhà đầu tư được thúc đẩy bởi đồng USD mạnh hơn và lợi suất trái phiếu Mỹ tăng, kim loại quý bị bán tháo, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Tính đến đầu giờ ngày 30/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.729,08 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.725,9 USD/Ounce.

Tuy nhiên, khi những cảnh báo về một cuộc “khủng hoảng” năng lượng liên tục được phát đi và những tín hiệu cảnh báo lạm phát gia tăng liên tục xuất hiện, được giới chức lãnh đạo Mỹ đề cập sẽ kéo dài… giá vàng đã quay đầu tăng mạnh, lấy lại những gì đã mất trong các phiên giao dịch đầu tuần.

Giới phân tích nhận định, tình trạng khan hiếm hàng hoá có thể sẽ trầm trọng hơn do sự thiếu hụt năng lượng ở châu Âu và Trung Quốc. Điều này đồng nghĩa với việc lạm phát sẽ tiếp tục tăng, đẩy giá cả hàng hoá leo thang và sẽ tạo trở ngại đối với các kế hoạch phục hồi kinh tế.

Cảnh báo về “một thảm hoạ kinh tế” cũng được bà Janet Yellen, Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ, đưa ra trong bức thư riêng gửi Quốc hội Mỹ về việc phải nâng trần nợ công đã tác động mạnh đến tâm lý nhà đầu tư khiên chứng khoán châu Âu, Mỹ sụt giảm mạnh cũng là nhân tố đẩy giá vàng tăng.

Chủ tịch Fed Jerome Powell trong bài phát biểu trước Quốc hội Mỹ đã nhấn mạnh rằng nền kinh tế Mỹ “còn xa mới đạt được toàn dụng lao động” khi tuyên bố: Chúng ta phải cân bằng giữa lạm phát và việc làm. Kỳ vọng của chúng tôi là lạm phát sẽ giảm và chúng ta sẽ không có hai mục tiêu căng thẳng".

Ông Powell cũng cảnh báo lạm phát sẽ tiếp tục tăng cao cho đến khi các điểm nghẽn về nguồn cung được giải quyết.

Động lực tăng giá tiếp tục được củng cố trong phiên giao dịch cuối tuần khi đồng USD và Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ đồng loạt giảm khi giới đầu tư tin rằng Fed sẽ sớm có động thái thắt chặt chính sách tiền tệ nới lỏng hiện nay, qua đó làm gia tăng vai trò phòng chống lạm phát của kim loại quý.

Bộ Lao động Mỹ ngày 30/9 cũng công bố thông tin về số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tuần qua của nước này là 362.000, cao hơn con số dự báo 335.000.

Sau một thời gian dài, chính phủ và ngân hàng trung ương nhiều quốc gia thực hiện việc “bơm tiền” vào nền kinh tế để thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế sau đại dịch, quả “bom nợ” khổng lồ đã được tạo ra và nó đang đặt các nền kinh tế trước nguy cơ một cuộc “khủng hoảng”, sụt đổ tài chính của nhiều tập đoàn, nền kinh tế.

Khép tuần giao, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng thế giới tăng mạnh, vượt mức 1.760 USD/Ounce.

Cụ thể, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.760,1 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.759,9 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng ngày 3/10 ghi nhận giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,55 – 57,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,07 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong 2 phiên giao dịch ngày 30/10 và 1/10, giới chuyên gia kỳ vọng giá vàng trong tuần giao dịch từ ngày 4/10 đến 8/10 sẽ tiếp tục duy trì đà tăng, và mức giá kỳ vọng được đưa ra là 1.787 USD/Ounce.

Theo kết quả khảo sát hàng tuần của Kitco, thì trong 14 nhà phân tích Phố Wall thì có 7 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 4 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 3 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 889 nhà đầu tư tham gia khảo sát trên Main Street thì có 430 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 340 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 119 cho rằng giá vàng đi ngang.

Giám đốc điều hành tại Bannockburn Global Forex Marc Chandler khi trao đổi về xu hướng giá vàng đã cho rằngtrong ngắn hạn, giá vàng có khả năng đẩy lên mức cao 1.787 USD/Ounce.

Cùng chia sẻ quan điểm này, nhiều chuyên gia cũng cho rằng động lực tăng giá của kim loại quý đang rất tốt và có kỳ vọng gia tăng khi mà nguy cơ lạm phát là rất lớn.

“Vàng đang dần tách khỏi đồng đô la và sức mạnh lợi suất khi câu chuyện lạm phát trở nên nghiêm trọng chứ không hề là nhất thời”, Ole Hansen, người đứng đầu mảng chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxođưa nhận định.

Minh Ngọc

Tin tức kinh tế ngày 2/10: Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2021 ở mức 3 - 3,5%Tin tức kinh tế ngày 2/10: Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2021 ở mức 3 - 3,5%
Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán "tái mặt"
Trung Quốc gây thất vọng lớn ở trận giao hữu trước khi đấu tuyển Việt NamTrung Quốc gây thất vọng lớn ở trận giao hữu trước khi đấu tuyển Việt Nam
Thủ tướng yêu cầu tập trung phòng, chống dịch, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển KTXHThủ tướng yêu cầu tập trung phòng, chống dịch, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển KTXH
Thủ tướng Chính phủ giao 5 địa phương triển khai các dự án của đường Vành đai 4 TP HCMThủ tướng Chính phủ giao 5 địa phương triển khai các dự án của đường Vành đai 4 TP HCM
Dòng vốn tỷ USD có Dòng vốn tỷ USD có "chạy" đi không và đây là góc nhìn của "lão tướng" FPT
Sẽ có thêm 130 tỉ USD đầu tư vào năng lượng sạch?Sẽ có thêm 130 tỉ USD đầu tư vào năng lượng sạch?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 14:00