Giá vàng hôm nay 3/3/2022 lấy lại đà tăng

07:31 | 03/03/2022

937 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi giảm mạnh vào cuối phiên ngày 2/3, giá vàng hôm nay đã bật tăng trở lại trong bối cảnh đồng USD suy yếu từ mức cao nhất 20 tháng trước phiên điều trần của Chủ tịch Fed trước hạ viện Mỹ.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.929,80 USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 53,59 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 13,81 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.931,9 USD/Ounce, tăng 9,6 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay 3/3/2022 lấy lại đà tăng
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 3/3 tăng mạnh trở lại sau khi sụt giảm vào cuối phiên 2/3 chủ yếu do đồng USD suy yếu.

Đồng bạc xanh mất giá trong bối cảnh Chủ tịch Fed Jerome Powell sẽ có cuộc điều trần trước Hạ viện Mỹ vào ngày 3/3. Một trong những vấn đề đang được giới đầu tư đặc biệt quan tâm là liệu kế hoạch tăng lãi suất của Fed có thay đổi trước diễn biến về tình hình Ukraine không được kỳ vọng sẽ được chia sẻ, làm rõ trong cuộc điều trần này.

Áp lực lạm phát lớn cũng là tác nhân khiến đồng USD suy yếu, bất chấp những phát biểu đầy lạc quan của Tổng thống Mỹ Joe Biden trong thông điệp Liên bang 2022 của Mỹ. Thông điệp Liên bang 2022 của Mỹ cho thấy bức tranh kinh tế Mỹ đã có nhiều khởi sắc trong năm 2021 và đặt nhiều mục tiêu cho năm 2022. Tuy nhiên, ở chiều hướng khác nó cũng đang cho thấy áp lực mà nền kinh tế nước này đang phải chịu rất lớn. Đó là việc Mỹ sẽ phải xả 30 triệu thùng dầu từ kho dự trữ chiến lược nhằm hạ nhiệt giá dầu. Là việc các chuỗi cung hàng hoá của nước này đang phụ thuộc vào nước ngoài…

Lạm phát tại Mỹ hàng năm đã đạt 7,5% vào 1 trong khi lạm phát lõi, được ngân hàng theo dõi chặt chẽ hơn, tăng 6%.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 97,373 điểm, giảm 0,03%.

Giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy mạnh bởi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1/2022, xuống dưới 1,7%.

Ngoài ra, việc Mỹ và các nước đồng minh phương Tây tiếp tục áp đặt các lệnh trừng phạt mới đối với Nga đang gây những xáo trộn và lo ngại lớn đến hệ thống tài chính cũng như các chuỗi cung ứng, sản xuất hàng hoá toàn cầu cũng là nhân tố thúc đẩy giá vàng tăng.

Tại thị trường trong nước, hiện giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,60 – 67,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 65,20 – 67,30 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,20 – 67,30 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

"Chứng trường" căng thẳng "tra tấn" tâm lý nhà đầu tư
Giá dầu tăng vọt khi các nhà đầu tư lo ngại sự gián đoạn trong ngành năng lượng của NgaGiá dầu tăng vọt khi các nhà đầu tư lo ngại sự gián đoạn trong ngành năng lượng của Nga
Giới thượng lưu đang nhắm sản phẩm đầu tư nào?Giới thượng lưu đang nhắm sản phẩm đầu tư nào?
Tin Thị trường: Ông lớn dầu khí Mỹ Tin Thị trường: Ông lớn dầu khí Mỹ "mạnh tay" đầu tư dự án thu hồi carbon
Thanh tra toàn diện các dự án điện phát triển giai đoạn 2011-2021Thanh tra toàn diện các dự án điện phát triển giai đoạn 2011-2021

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 02:00