Giá vàng hôm nay 4/2: Tiếp đà giảm nhẹ

06:10 | 04/02/2021

802 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kỳ vọng bức tranh kinh tế khởi sắc trong bối cảnh dịch Covid-19 có dấu hiệu chậm lại và gói hỗ trợ kinh tế mới của Mỹ chuẩn bị được triển khai tiếp tục tạo sức ép giảm giá khiến giá vàng hôm nay có xu hướng giảm nhẹ.
gia-vang-chot-phien-269-giam-70000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 4/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.833,88 USD/Ounce, giảm khoảng 4 USD/Ounce so với cùng thời điểm phiên giao dịch ngày 3/2.

So với đầu năm 2020, giá vàng thế giới đã tăng khoảng 317 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,95 triệu đồng/lượng, thấp hơn 5,4 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước, tính đến cuối phiên 3/2.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.835,0 USD/Ounce, giảm 0,2 USD/Ounce trong phiên và đã giảm khoảng 3 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 3/2.

Giá vàng ngày 4/2 tăng nhẹ trong phiên nhưng vẫn có xu hướng giảm so với các phiên giao dịch trước đó chủ yếu do giới đầu tư dịch chuyển dòng tiền sang các kênh đầu tư khác thay vì nắm giữ tài sản đảm bảo, trong đó có vàng, khi các thị trường ghi nhận nhiều tín hiệu lạc quan.

Dịch Covid-19 đang có dấu hiệu chững lại nhờ nỗ lực của các quốc gia trong việc triển khai các biện pháp ngăn chặn, phòng chống dịch bệnh và tích cực triển khai các chương trình vắc-xin.

Gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới của Mỹ tưởng chừng lâm vào bế tắc, và phải rất lâu nữa mới được triển khai thì nay đã xuất hiện tín hiệu lạc quan. Cụ thể, Thượng viện Mỹ do đảng Dân chủ kiểm soát đã bỏ phiếu để bắt đầu quá trình điều chỉnh ngân sách, trong đó cho phép chính quyền của Tổng thống Joe Biden triển khai gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD.

Đà phục hồi của thị trường chứng khoán toàn cầu trong những phiên giao dịch gần đây tiếp tục là nhân tố gia tăng sức ép giảm giá lên kim loại quý, khiến giá vàng hôm nay có chiều hướng đi xuống.

Bên cạnh đó, đồng USD tiếp tục có dấu hiệu phục hồi trong bối cảnh các đồng tiền chủ chốt khác có xu hướng đi xuống, qua đó làm bào mòn vai trò tài sản đảm bảo của kim loại quý, cũng là tác nhân tạo sức ép giảm giá lên giá vàng.

Ghi nhận cùng thời điểm, theo giờ Việt Nam, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 91,102 điểm, tăng 0,08%.

Tuy nhiên, giá vàng ngày 4/2 cũng được hỗ trợ bởi loạt thông tin lạm phát tăng mạnh ở các nước thành viên Eurozone và những quan ngại về nguy cơ khủng hoảng nợ khi chính phủ nhiều nước theo đuổi chính sách tiền tệ nới lỏng.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước phiên 3/2 cũng được điều chỉnh giảm 50 ngàn đồng/lượng.

Cụ thể, tính đến cuối phiên giao dịch ngày 3/2, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 56,35 – 56,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,30 – 56,80 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,40 – 56,80 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 14:00