Giá vàng hôm nay 4/9: Nhiều chỉ báo tích cực, giá vàng được kỳ vọng tăng

06:54 | 04/09/2022

878 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dữ liệu kinh tế Mỹ tiếp tục ghi nhận dấu hiệu tích cực, trong đó có chỉ báo về áp lực lạm phát hạ nhiệt, đã giảm đáng kể triển vọng tăng lãi suất của Fed, qua đó giúp giá vàng phiên lội ngược dòng ấn tượng.
Tin tức kinh tế ngày 3/9: Giá xăng nhập giảm mạnh về mức 20.000 đồngTin tức kinh tế ngày 3/9: Giá xăng nhập giảm mạnh về mức 20.000 đồng
Giá vàng hôm nay 3/9 tăng vọtGiá vàng hôm nay 3/9 tăng vọt
Giá vàng hôm nay 4/9: Nhiều chỉ báo tích cực, giá vàng được kỳ vọng tăng
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 29/8 với xu hướng giảm trong bối cảnh thị trường ghi nhận thông diệp về việc Fed tăng lãi suất và duy trì ở mức cao hơn, qua đó giúp đồng USD mạnh hơn và làm giảm vai trò tài sản đảm bảo của kim loại quý.

Cụ thể, phát biểu tại hội nghị chuyên đề kinh tế hằng năm của FED ở Jackson Hole (bang Wyoming, miền Tây nước Mỹ) hôm 26/8, Chủ tịch Fed Jerome Powell đã đề cập đến một đợt tăng lãi suất mới vào những tháng tới nhằm kiềm chế lạm phát. Quy mô đợt tăng lãi suất được Chủ tịch Fed cho biết sẽ được quyết định vào cuộc họp tiếp theo của Fed vào ngày 20/9.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/8/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.736,11 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.735,4 USD/Ounce.

Quan điểm cứng rắn của Fed về việc tăng lãi suất tiếp tục tạo áp lực khiến giá vàng hôm nay tiếp tục có xu hướng giảm nhẹ, bất chấp đồng USD hạ nhiệt

Đồng bạc xanh đã hạ nhiệt khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) cũng lên tiếng về khả năng sẽ tăng lãi suất vào tháng tới, bất chấp những rủi ro về kinh tế.

Ở một gốc độ khác, giá vàng cũng được hỗ trợ bởi những lo ngại về tình trạng suy thoái kinh tế đang ngày một lớn tại các nền kinh tế hàng đầu như Trung Quốc và nhiều quốc gia châu Âu. Lạm phát tăng cao do chi phí năng lượng cộng với những rủi ro về nguồn cung năng lượng cũng là những tác nhân hỗ trợ giá vàng không rơi vào trạng thái lao dốc trước áp lực của đồng USD.

Tuy nhiên, đến phiên 31/8, khi thị trường ghi nhận loạt dự báo lạc quan về nền kinh tế Mỹ được đưa ra làm gia tăng khả năng Fed sẽ sớm thực hiện tăng lãi suất đã giúp đồng USD neo cao, giá vàng đã lao dốc mạnh.

Một kết quả khảo sát vừa được đưa ra đã dự báo con số việc làm phi nông nghiệp của Mỹ tháng 8 sẽ tăng thêm 325.000 so với tháng 7, đạt mức 528.000 việc làm phi nông nghiệp. Dự liệu việc làm phi nông nghiệp sẽ được Bộ Lao động Mỹ công bố vào thứ 6 tới.

Chỉ số niềm tin người tiêu dùng Mỹ đã tăng lên 103,2 trong tháng 8, cao hơn đáng kể so với con số 95,7 của tháng 7.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/8/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.722,77 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.724,7 USD/Ounce.

Áp lực giảm giá với kim loại quý tiếp tục gia tăng khi thị trường đưa ra nhiều dự báo về một đợt tăng lãi suất mới từ các ngân hàng Trung ương và lạm phát dần được kiểm soát.

Điều này đã thúc đẩy nhu cầu nắm giữ tiền mặt thay vì các tài sản không sinh lời như vàng.

Trên Reuters, Chủ tịch Fed Cleveland Loretta Mester cho rằng Fed cần đưa lãi suất lên mức 4% vào đầu năm 2023 và duy trì mức như vậy nhằm kéo lạm phát xuống mức mục tiêu.

Trái ngược với dự báo giảm xuống mức 52,1%, chỉ số sản xuất của nền kinh tế Mỹ trong tháng 8 tiếp tục giữ ở mức ổn định 52,8%. Tỷ lệ đơn đợt hàng mới cũng tăng từ mức 48% trong tháng 7 lên 51,3% vào tháng 8/2022. Nguồn cung hàng hoá cũng được cải thiện hơn. Chỉ số tiêu dùng cá nhân (PCE) đã giảm từ 6,8% trong tháng 6 xuống 6,3% trong tháng 7/2022, thấp hơn rất nhiều so với dự báo là 7,4%.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/9/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.696,07 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.697,4 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, trước lo ngại một cuộc khủng hoảng năng lượng và kéo theo đó là tình trạng suy thoái kinh tế đã đẩy giá vàng tăng vọt.

Nguy cơ về một cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu, kéo theo đó là lo ngại tình trạng suy thoái kinh tế tại khu vực này, gia tăng khi G7 thông báo về một loạt các biện pháp nhằm áp trần giá dầu thô của Nga.

Giá vàng hôm nay 4/9: Nhiều chỉ báo tích cực, giá vàng được kỳ vọng tăng
Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng tuần tới của Kitco News

Triển vọng tăng lãi suất của Fed hạ nhiệt khi áp lực lạm phát ở Mỹ có dấu hiệu suy yếu. Điều này được phản ánh vào dữ liệu tiền lương tại Mỹ đang tăng với tốc độ nhanh nhất nhiều thập kỷ, ghi nhận tăng 0,3% so với tháng trước và đã tăng 5,2% trong năm.

Thị trường việc làm Mỹ tiếp tục được cải thiện với 315.000 việc làm trong tháng 8, vượt con số kỳ vọng 295.000 được dự báo trước đó. Tuy nhiên, số liệu việc tháng 8 đã giảm hơn đáng kể so với con số 526.000 được ghi nhận trong tháng 7.

Nhu cầu vàng phục hồi ở Trung Quốc cũng tác động tích cực đến tâm lý thị trường, thu hút nhà đầu tư trở lại. Theo ghi nhận, sau 2 năm gián đoạn do dịch Covid-19, xuất khẩu vàng của Thuỵ Sĩ sang Trung Quốc đã tăng 150% trong tháng 7/2022, đạt 80,1 tấn, và là lô hàng lớn nhất hàng tháng kể từ tháng 12/2016.

Tại thị trường trong nước, do đang trong kỳ nghỉ lễ 2/9 nên giá vàng SJC trong nước chưa có sự điều chỉnh theo biến động của giá vàng thế giới. Hiện vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 65,85 – 66,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 65,75 – 66,55 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 65,75 – 66,55 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 65,76 – 66,50 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng tuần tới được kỳ vọng sẽ có nhiều khởi sắc khi các yếu tố tích cực đối với kim loại quý tiếp tục được gia tăng, củng cố.

Điều này cũng được phản ánh vào kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco News khi có 41% chuyên gia và 38% nhà đầu tư nhận định giá vàng tuần tới tăng. Trong khi dự báo giá vàng giảm được ghi nhận tương ứng là 35% và 46%; dự báo giá vàng đi ngang tương ứng tỷ lệ 24% và 17%.

Minh Ngọc

Ukraine muốn trở thành nhà cung cấp khí đốt cho châu Âu thay NgaUkraine muốn trở thành nhà cung cấp khí đốt cho châu Âu thay Nga
Ukraine tuyên bố kiểm soát 2 cây cầu chiến lược ở miền NamUkraine tuyên bố kiểm soát 2 cây cầu chiến lược ở miền Nam
Tính toán của Nga khi kiểm soát nhà máy điện hạt nhân tại UkraineTính toán của Nga khi kiểm soát nhà máy điện hạt nhân tại Ukraine
Na Uy viện trợ 200 triệu euro giúp Ukraine mua khí đốtNa Uy viện trợ 200 triệu euro giúp Ukraine mua khí đốt
6 tháng xung đột Ukraine: Hàng hóa Nga vẫn ồ ạt vào Mỹ6 tháng xung đột Ukraine: Hàng hóa Nga vẫn ồ ạt vào Mỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 17:45