Giá vàng hôm nay 5/3: Dòng tiền dịch chuyển mạnh, giá vàng tiếp đà lao dốc

07:12 | 05/03/2021

708 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đà phục hồi của đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ vẫn có xu hướng đi lên trong bối cảnh FED khẳng định vẫn duy trì chính sách tiền tệ hiện tại đã đẩy giá vàng hôm nay trượt về dưới ngưỡng nhạy cảm.
gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 5/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.696,20 USD/Ounce, giảm khoảng 16 USD so với cùng thời điểm ngày 4/3.

So với đầu năm 2020, giá vàng thế giới đã tăng khoảng 187 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 47,14 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,9 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.694,9 USD/Ounce, giảm 5,8 USD/Ounce trong phiên và đã giảm tới 12 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 4/3.

Giá vàng ngày 5/3 giảm mạnh chủ yếu do chịu áp lực kép từ việc đồng USD phục hồi và lãi suất trái phiếu Mỹ có xu hướng tăng từ mức cao nhất 1 năm.

Đồng bạc xanh phục hồi trong bối cảnh triển vọng tăng trưởng kinh tế Mỹ ghi nhận tín hiệu lạc quan.

Ghi nhận cùng thời điểm, theo giờ Việt Nam, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 91,627 điểm, tăng 0,75%.

Lợi suất trái phiếu Mỹ tiếp tục xu hướng tăng cũng hỗ trợ đồng USD đi lên, đồng thời cũng làm giảm vai trò của các tài sản đảm bảo, trong đó có vàng, qua đó khiến giá vàng hôm nay giảm mạnh.

Phát biểu tại Hội nghị thượng đỉnh việc làm của Tạp chí Phố Wall, Chủ tịch FED Jerome Powell đã nhấn mạnh rằng ông không thấy lạm phát trở thành vấn đề và nó chỉ là câu chuyện trong ngắn hạn khi nền kinh tế Mỹ phục hồi sau đại dịch vào cuối năm 2021.

Phản ứng trước phát biểu trên của ông Jemero Powell, thị trường chứng khoán Mỹ đã giảm mạnh khi nhiều nhà đầu tư bán tháo cổ phiếu. Nhưng thay vì tìm đến các tài sản đảm bảo như vàng, giới đầu lại dịch chuyển mạnh dòng vốn vào trái phiếu Mỹ, qua đó hỗ trợ lãi suất trái phiếu Mỹ tăng mạnh lên mức cao nhất 1 năm.

Ghi nhận trong 13 phiên giao dịch gần đây, các quỹ đầu tư vàng liên tục có xu hướng bán ra. Chỉ riêng trong phiên giao dịch từ đêm ngày 3 đến rạng sáng 4/3, các quỹ đầu tư vàng đã bán ra 12,28 tấn vàng. Và tính từ đầu năm 2021 đến nay thì đã có gần 100 tán vàng được các tổ chức này bán ra.

Triển vọng phục hồi kinh tế Mỹ sau đại dịch ngày càng sáng sủa hơn trước những tuyên bố của FED cũng như các dữ liệu kinh tế vừa được công bố.

Theo Bộ Lao động Mỹ, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp trong tuần của nước này đã tăng thêm 9000, lên 745 nghìn người, tuy nhiên, con số này lại thấp hơn khá nhiều so với dự báo.

Bên cạnh đó, theo giới chuyên gia cho rằng, lợi suất trái phiếu Mỹ tiếp đà tăng cho thấy niềm tin của nhà đầu tư đối với triển vọng phục hồi của nền kinh tế nước này ngày một lớn hơn trong bối cảnh dịch Covid-19 đang được kiểm soát tốt.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng 5/3, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,60 – 56,00 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,55 – 56,05 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,60 – 55,95 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,341 27,446 28,246
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,729 26,764 28,024
GBP 31,281 31,331 32,291
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,845 14,895 15,412
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,218 18,318 19,048
THB 631.95 676.29 699.95
USD #25,145 25,145 25,485
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00