Giá vàng hôm nay 5/8 bước vào chu kỳ tăng giá

07:23 | 05/08/2021

384 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh rủi ro tăng trưởng kinh tế toàn cầu do diến chủng Delta ngày càng lớn, giá vàng hôm nay đã quay đầu đi lên. Giới phân tích cho rằng, cùng với lạm phát, vàng đang có môi trường lý tưởng đã bắt đầu một chu kỳ tăng giá mới.

Tính đến đầu giờ sáng 5/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.812,02 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 191 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,39 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,96 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.812,3 USD/Ounce, tăng 0,2 USD/Ounce trong phiên.

gia-vang-chot-phien-136-tang-bao-nhieu
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 5/8 tăng nhẹ chủ yếu do lo ngại biến chủng Delta và Delta Plus sẽ khiến dịch Covid-19 bùng phát mạnh hơn, có thể làm gián đoạn ngày càng nghiêm trọng hơn các hoạt động kinh tế vốn đang trong giai đoạn phục hồi.

Tại Trung Quốc, đợt bùng phát dịch Covid-19 mới nhất đang khiến các điểm du lịch lớn của nước này đã buộc phải đóng cửa; các sự kiện lễ hội, ẩm thực... cũng buộc phải hoãn hoặc huỷ. Nhiều biện pháp nghiêm ngặt đã được áp dụng như Bắc Kinh đã cấm người dân từ 23 tỉnh, thành phố đến Thủ đô bằng đường sắt.

Theo Bloomberg, cùng với những thiệt hại do lũ lụt gây ra gần đây, các biện pháp phòng chống dịch bệnh đang được áp dụng có thể khiến kinh tế Trung Quốc tăng trưởng không được như kỳ vọng, có nguy cơ lao dốc.

Trước lo ngại trên, Tập đoàn tài chính toàn cầu Nomura Holdings đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trong quý III/2021 từ 6,4% xuống còn 5,1% và 3 tháng cuối năm giảm từ 5,3% còn 4,4%. Tính chung cả năm, Nomura Holdings hạ dự báo tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc từ 8,9% xuống còn 8,2%.

Tại Mỹ, báo cáo bảng lương tư nhân ADP của thấp hơn nhiều dự kiến cho thấy tăng trưởng kinh tế Mỹ đang chậm lại rõ rệt. Cụ thể, theo ADP, khu vực tư nhân chỉ tạo ra 330.000 việc làm trong tháng 7, thấp hơn rất nhiều con số dự báo 695.000 được dự báo trước đó.

Giá vàng hôm nay có xu hướng tăng khi mà nguy cơ lạm phát tăng ngày một lớn và rõ ràng hơn. Dịch Covid-19 còn đang khiến chuỗi cung ứng hàng hoá toàn cầu có nguy cơ gián đoạn khi nhiều nước đã áp dụng các biện pháp cấm nhập cảnh, đi lại bằng đường hàng không với các quốc gia khác. Điều này đang khiến một lượng hàng hoá lớn đang ùn ứ trong các kho cảng lớn và chi phí vận tải biển tăng mạnh.

Trong bối cảnh chính phủ và ngân hàng trung ương nhiều nước vẫn đang thực hiện bơm tiền vào nền kinh tế thì sự khan hiếm hàng hoá được nhận định sẽ đẩy lạm phát tiếp tục tăng cao.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng hôm nay cũng bị hạn chế đáng kể bởi đồng USD lấy lại đà phục hồi và thị trường chứng khoán toàn cầu tiếp tục tăng điểm.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,273 điểm, tăng 0,2%.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 5/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,65 – 57,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,45 – 57,90 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,50 triệu đồng/lượng. Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,90 – 57,52 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Nền kinh tế Việt Nam sẽ chiến thắng đại dịch Covid-19 như thế nào?Nền kinh tế Việt Nam sẽ chiến thắng đại dịch Covid-19 như thế nào?
Ông Phạm Nhật Vượng Ông Phạm Nhật Vượng "có thêm" hơn 13.000 tỷ đồng chỉ trong một ngày
Ông chủ chuỗi Vinmart Ông chủ chuỗi Vinmart "bỏ túi" gần 500 tỷ đồng trong sáng nay
Ồn ào đổi chủ, Ồn ào đổi chủ, "nữ tướng" 8X ngồi ghế nóng chủ tịch ngân hàng nghìn tỷ đồng
Việt Nam sẽ có “Khu công nghiệp Dược phẩm” trị giá 500 triệu USDViệt Nam sẽ có “Khu công nghiệp Dược phẩm” trị giá 500 triệu USD
26.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 726.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 7
Kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiếtKiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00