Giá vàng hôm nay 6/11 ghi nhận tuần tăng mạnh, triển vọng tích cực

07:55 | 06/11/2022

462 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại suy thoái kinh tế, thị trường chứng khoán lao dốc và đồng USD mất giá dã hỗ trợ kim loại quý có phiên giao dịch cuối tuần tăng phi mã, qua đó khép tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh.
Giá vàng hôm nay 6/11 ghi nhận tuần tăng mạnh, triển vọng tích cực
Ảnh minh hoạ
Tin tức kinh tế ngày 5/11: Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 5/11: Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/11/2022

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 31/10 với xu hướng tăng nhẹ trong bối cảnh tâm lý rủi ro của nhà đầu tư ngày càng chai lì với nguy cơ suy thoái kinh tế, nhu cầu mua sắm vàng trang sức vào dịp cuối năm ở nhiều nước châu Á.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.643,61 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.647,1 USD/Ounce.

Tuy nhiên, đà tăng của kim loại quý đã không thể duy trì trong phiên tiếp theo khi thị trường ghi nhận thông tin về khả năng Fed, ECB và nhiều ngân hàng trung ương sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất mới nhằm hạ nhiệt lạm phát.

Bên cạnh đó, đồng USD mạnh hơn và lợi suất trái phiếu Mỹ tăng cũng tạo áp lực khiến giá vàng đi xuống.

Tâm lý rủi ro của nhà đầu tư gia tăng đáng kể khi các yếu tố đẩy lạm phát tăng cao là giá năng lượng, hàng hoá, xung đột Nga-Ukraine... chưa có dấu hiệu hạ nhiệt đã thúc đẩy làn sóng bán tháo kim loại quý.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/11/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.632,04 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.635,9 USD/Ounce.

Thị trường kim loại quý tiếp tục biến động thất thường trong những phiên giao dịch sau đó trước những diễn biến xung quanh cuộc họp chính sách của Fed cũng như các đánh giá về triển vọng nhu cầu nắm giữ kim loại quý. Phải đến khi Fed công bố quyết định tăng lãi suất thêm 0,75 điểm phần trăm, đưa mặt bằng lãi suất cơ bản lên mức từ 3,75 đến 4%, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Hưởng lợi từ quyết định tăng lãi suất của Fed, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ cũng tăng mạnh, trong đó kỳ hạn 2 năm đã lên mức 4.73%, còn kỳ hạn 10 năm lên mức 4,149%. Đây cũng là yếu tố tiêu cực tạo áp lực khiến giá vàng đi xuống.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/11/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.629,69 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.632,2 USD/Ounce.

Nhưng ở chiều hướng khác, quyết định tăng lãi suất của Fed cũng tạo tác động tiêu cực lên thị trường chứng khoán Mỹ, qua đó hỗ trợ kim loại quý không rơi vào trạng thái lao dốc. Và trong phiên giao dịch cuối tuần, khi đồng USD mất giá mạnh, giá vàng đã quay đầu tăng phi mã.

Đồng bạc xanh mất giá trong bối cảnh Ngân hàng trung ương Anh (BoE) vừa công bố mức điều chỉnh lãi suất cao nhất 33 năm kèm theo cảnh báo về nguy cơ suy thoái kinh tế.

Nhiều chuyên gia cũng dự báo về một lộ trình tăng lãi suất mạnh hơn của Fed khi báo cáo việc làm của Mỹ ghi nhận tích cực. Cụ thể, theo báo cáo của Cục Thống kê Lao động Mỹ, trong tháng 10, nền kinh tế nước này đã tạo ra 261.000 việc làm, vượt xa con số dự báo 197.000 được đưa ra trước đó.

Báo cáo cũng điều chỉnh số lượng việc làm trong tháng 9/2022 từ 263.000 lên 315.000 và tháng 8/2022 được điều chỉnh từ 292.000 lên 315.000.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.681,34 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.685,2 USD/Ounce, tăng 54,8 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 6/11 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,70 – 67,70 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,60 – 67,60 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,70 – 67,60 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,72 – 67,58 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến trong phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng tuần tới được dự báo khá tích cực. Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco News thì có tới 50% chuyên gia nhận định giá vàng tăng, 10% nhận định giá vàng giảm và 40% nhận định giá vàng đi ngang.

Châu Âu lạm phát vọt trần giữa cuộc khủng hoảng năng lượngChâu Âu lạm phát vọt trần giữa cuộc khủng hoảng năng lượng
Thủ tướng: Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phátThủ tướng: Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%, vượt mục tiêu trong bối cảnh khó khănDự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%, vượt mục tiêu trong bối cảnh khó khăn
Lạm phát của EU cao chưa từng cóLạm phát của EU cao chưa từng có
IMF hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu, cảnh báo IMF hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu, cảnh báo "điều tồi tệ nhất chưa đến"
Chính sách tiền tệ góp phần hiệu quả kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tếChính sách tiền tệ góp phần hiệu quả kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲250K 74,350 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲250K 74,250 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.800 ▲800K 83.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▲800K 83,800 ▲500K
SJC 5c 81,800 ▲800K 83,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▲800K 83,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▲100K 74,800 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▲100K 74,900 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▲200K 74,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▲99K 73,267 ▲99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▲68K 50,475 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▲42K 31,011 ▲42K
Cập nhật: 24/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25487
AUD 16384 16434 16937
CAD 18420 18470 18925
CHF 27651 27701 28263
CNY 0 3476.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26989 27039 27749
GBP 31446 31496 32148
HKD 0 3140 0
JPY 162.32 162.82 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19116
THB 0 649.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8170000 8170000 8330000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 10:00