Giá vàng hôm nay 6/8 quay đầu giảm mạnh

06:28 | 06/08/2022

479 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín hiệu tích cực bật ngờ từ Mỹ đã hỗ trợ đồng USD bật tăng mạnh, đồng thời đẩy giá vàng hôm nay đi xuống trong bối cảnh căng thẳng Mỹ-Trung leo thang.
Tin tức kinh tế ngày 5/8: Ngân hàng Nhà nước bơm hơn chục tỷ USD ra thị trườngTin tức kinh tế ngày 5/8: Ngân hàng Nhà nước bơm hơn chục tỷ USD ra thị trường
Giá vàng hôm nay 5/8 tăng vọtGiá vàng hôm nay 5/8 tăng vọt
Giá vàng hôm nay 6/8 quay đầu giảm mạnh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/8/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.775,15 USD/Ounce, giảm khoảng 17 USD so với cùng thời điểm ngày 5/8.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,40 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 18,20 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.777,0 USD/Ounce, giảm 14,2 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 6/8 giảm mạnh chủ yếu do đồng USD mạnh hơn, qua đó làm giảm vai trò tài sản trú ẩn của kim loại quý.

Đồng bạc xanh tăng giá sau khi thị trường ghi nhận tín hiệu tích cực bất ngờ từ thị trường lao động Mỹ.

Cụ thể, theo số liệu chính thức được công bố ngày 5/8, trong tháng 7/2022, nền kinh tế Mỹ đã bất ngờ được bổ sung thêm 528.000 việc làm mới.

Theo Bộ Lao động Mỹ, mức tăng việc làm như trên đã giúp hạ nhiệt tỷ lệ thất nghiệp xuống mức thấp trước đại dịch là 3,5%.

Dữ liệu thống kê cũng cho thấy tổng số việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp cũng đã phục hồi về trước đại dịch. Các hoạt động tuyển dụng trong lĩnh vực giải trí, khách sạn, chăm sốc sức khoẻ, xây dựng, sản xuất… đều tăng mạnh.

Những dữ liệu này đã đập tan mọi suy đoán về khả năng rơi vào trạng thái suy thoái của nền kinh tế Mỹ và mở ra nhiều cơ hội để Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tính tới một đợt tăng lãi suất vào tháng 9/2022.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 106,430 điểm, tăng 0,82%.

Với diễn biến như trên, nhiều nhà đầu tư đang có xu hướng bán tháo vàng và dịch chuyển dòng tiền vào USD trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị gia tăng, đặc biệt là căng thẳng Mỹ-Trung.

Ở diễn biến mới nhất, Trung Quốc đã quyết định ngừng hợp tác với Mỹ trong một số lĩnh vực bao gồm cả quân sự và dân sự nhằm đáp trả chuyến thăm Đài Loan của Chủ tịch Hạ viện Mỹ Nancy Pelosi.

Giá vàng hôm nay giảm mạnh còn do áp lực tâm lý lạc quan từ thị trường chứng khoán Mỹ sau loạt tín hiệu tích cực bất ngờ từ thị trường lao động nước này.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 6/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,60 – 67,60 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,60 – 67,60 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,60 – 67,60 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,75 – 67,59 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá dầu Mỹ rớt ngưỡng 90 USD/thùng do lo ngại suy thoáiGiá dầu Mỹ rớt ngưỡng 90 USD/thùng do lo ngại suy thoái
Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga?Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga?
Điểm tựa vững chắc cho tuyến phòng ngự của quân đội Nga ở miền Nam UkraineĐiểm tựa vững chắc cho tuyến phòng ngự của quân đội Nga ở miền Nam Ukraine
Ukraine nêu hai điều kiện đàm phán chấm dứt xung đột với NgaUkraine nêu hai điều kiện đàm phán chấm dứt xung đột với Nga
G7 tính chặn đường đi của dầu NgaG7 tính chặn đường đi của dầu Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,300 16,400 16,850
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,720 26,755 28,015
GBP 31,305 31,355 32,315
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,869 14,919 15,436
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,187 18,287 19,017
THB 631.94 676.28 699.94
USD #25,133 25,133 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:45