Giá vàng hôm nay 7/11 ghi nhận tuần tăng mạnh, chờ một chu kỳ bứt tốc mới

07:19 | 07/11/2021

400 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay đã tìm được động lực tăng giá mới khi áp lực lạm phát ngày một gia tăng trong khi nhiều ngân hàng trung ương vẫn chưa có động thái tăng lãi suất. Trở ngại duy nhất thử thách đà tăng của kim loại quý hiện nay là xu hướng phục hồi của đồng USD.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 1/11 với xu hướng giảm bởi đồng USD mạnh hơn cộng với tâm lý lạc quan của nhà đầu tư trước triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

bi-thoi-bay-290000-dong-gia-vang-tuan-toi-co-cua-quay-dau
Ảnh minh hoạ

Phát biểu trên CNN, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen cho biết lạm phát tính theo tháng của nền kinh tế nước này đã giảm đang kể trong những tháng gần đây. Tuy nhiên, nếu tính theo năm, lạm phát của Mỹ vẫn đang ở mức cao và sẽ kéo dài sang năm 2022. Tình hình sẽ chỉ được cải thiện vào nửa cuối năm 2022.

Bà Janet Yellen cũng cho rằng, lạm phát sẽ giảm bớt vào cuối năm khi các vấn đề như tắc nghẽn nguồn cung, thị trường lao động thắt chặt và các vấn đề phát sinh từ dịch bệnh dần được cải thiện, tháo gỡ.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 1/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.781,77 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.781,3 USD/Ounce.

Tuy nhiên, khi những dữ liệu tiêu cực từ các nền kinh tế hàng đầu được phát đi, và đặc biệt là tâm lý thận trọng của Fed, Boe với việc tăng lãi suất, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh.

Theo dữ liệu vừa được Viện Quản lý nguồn cung Mỹ công bố, chỉ số sản xuất (ISM) trong tháng 10 của nền kinh tế số 1 thế giới chỉ đạt 60,8%, thâp hơn so với mức 61,1% của tháng 9.

Lo ngại lạm phát gia tăng ngày một lớn tình trạng khan hiếm hàng hoá khiến giá cả nhiều loại hàng hoá leo thang, và được dự báo sẽ trầm trọng hơn khi các nước châu Âu, Mỹ… bước vào mùa mua sắm trong năm.

Tình trạng thiếu hụt năng lượng cho sản xuất và các chuỗi cung ứng bị gián đoạn được xem là 2 nguyên nhân chính dẫn đến thực tế trên. Bên cạnh đó, theo giới chuyên gia, việc chi phí logistic tăng chóng mặt, lên tới cả chục lần so với trước đại dịch, cũng góp phần đẩy giá cả nhiều loại hàng hoá tăng cao.

Kết thúc cuộc họp chính sách kết thúc ngày 3/11, Fed tuyên bố sẽ cắt giảm dần chương trình thu mua tài sản, trái phiếu với quy mô 15 tỷ USD/tháng từ cuối tháng 11/2021 và không đưa ra bất ký động thái nào về việc tăng lãi suất.

Phản ứng trước thông tin trên, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 94,207 điểm, giảm 0,14%, trong khi lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 trượt mạnh về mức 1,519% sau khi vọt lên ngưỡng 1,6%. Đây là 2 tác nhân chính đẩy giá vàng ngày 6/11 tăng vọt, vượt xa ngưỡng quan trọng 1.800 USD/Ounce.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 7/11 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.817,98 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.820,0 USD/Ounce, tăng 26,5 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng SJC niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 58,05 – 58,75 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 58,05 – 58,70 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 58,15 – 58,75 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong tuần giao dịch từ ngày 1/11, giá vàng tuần tới được dự báo sẽ có nhiều diễn biến tích cực.

Cụ thể, theo kết quả khảo sát hàng tuần của Kitco, trong 18 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát thì có tới 10 nhà phân tích, chiếm 56% nhận định giá vàng tăng, 2 nhà phân tích nhận định giá vàng giảm và có 6 nhà phân tích nhận định giá vàng đi ngang.

Còn với 622 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 326 phiếu nhận định giá vàng tăng, 188 ý kiến nhận định giá vàng giảm và có 108 ý kiến nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Thúc đẩy chuyển đổi số hỗ trợ thanh niên khởi nghiệpThúc đẩy chuyển đổi số hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp
Chưa từng có ở Việt Nam: Hơn 51.000 tỷ đồng được chi mua cổ phiếuChưa từng có ở Việt Nam: Hơn 51.000 tỷ đồng được chi mua cổ phiếu
Giải pháp đảm bảo an ninh năng lượng khi điện than dừng đầu tưGiải pháp đảm bảo an ninh năng lượng khi điện than dừng đầu tư
Quy mô gói phục hồi kinh tế: Như liều thuốc cho người ốm, bao nhiêu là đủ?Quy mô gói phục hồi kinh tế: Như liều thuốc cho người ốm, bao nhiêu là đủ?
Ban hành Danh mục quốc gia các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2025Ban hành Danh mục quốc gia các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2025
Amazon đầu tư vào các startup công nghệ khí hậuAmazon đầu tư vào các startup công nghệ khí hậu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 ▼1400K 73,900 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 ▼1400K 73,800 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼80K 7,500 ▼90K
Trang sức 99.9 7,295 ▼80K 7,490 ▼90K
NL 99.99 7,300 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▼550K 74,950 ▼550K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▼550K 75,050 ▼550K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▼550K 74,150 ▼550K
Nữ Trang 99% 71,416 ▼544K 73,416 ▼544K
Nữ Trang 68% 48,077 ▼374K 50,577 ▼374K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▼229K 31,074 ▼229K
Cập nhật: 02/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,299 16,899
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,353 27,373 28,323
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,342 26,552 27,842
GBP 31,256 31,266 32,436
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 160.33 160.48 170.03
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,814 14,824 15,404
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,150 18,160 18,960
THB 634.96 674.96 702.96
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 21:00