Giá vàng ngày 10/9 dừng nghỉ trước ngưỡng quan trọng, tìm động lực tăng mới

07:31 | 10/09/2021

243 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD suy yếu và khả năng Fed, ECB sớm thu hẹp các chương trình mua thu mua trái phiếu đã hỗ trợ giá vàng hôm nay đi lên. Tuy nhiên, tâm lý kỳ vọng của nhà đầu tư với triển vọng phục hồi kinh tế cũng như sự không chắc chắn của việc thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng thời gian tới đã ghìm chân kim loại quý dừng chân trước ngưỡng 1.800 USD/Ounce.
gia-vang-hom-nay-245-roi-xa-moc-34-trieu-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 10/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.794,09 USD/Ounce, tăng khoảng 5 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 9/9.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 207 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,82 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,43 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.795,0 USD/Ounce, giảm 2,8 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng khoảng 5 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 9/9.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng được điều chỉnh tăng 50 ngàn đồng/lượng.

Cụ thể, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,55 – 57,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,75 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 10/9 có xu hướng giảm nhẹ trong chủ yếu do giới đầu tư đặt kỳ vọng vào triển vọng phục hồi kinh tế sẽ được thúc đẩy mạnh hơn khi các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế được triển khai. Nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo của nhà đầu tư, trong đó có vàng, vì thế cũng bị hạn chế.

Tâm lý lạc quan của nhà đầu tư còn được củng cố bởi ngày càng có nhiều quốc gia công bố kế hoạch, lộ trình mở trở lại nền kinh tế theo hướng “sống chung với dịch bệnh”.

Đồng Bitcoin tiếp tục duy trì đà tăng khi nhiều nước có lộ trình hoặc cho phép sử dụng tiền ảo trong các giao dịch được nhiều nhà đầu tư lựa chọn đầu tư và xem là loại tài sản phòng ngừa lạm phát mới.

Tuy nhiên, đà giảm của giá vàng hôm nay là khá khiêm tốn khi mà đòng USD suy yếu khi những dữ liệu kinh tế gần đây cho thấy, nhiều chuỗi cung ứng, hàng hoá của Mỹ đang bị gián đoạn, đứt gãy, nhiều mặt hàng rơi vào cảnh thiếu hụt, giá tăng lên nhiều lần… Diễn biến này được dự báo có thể đẩy lạm phát Mỹ tăng mạnh thời gian tới.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,513 điểm, giả 0,03%.

Trong diễn biến mới nhất, ECB cho biết, trong 3 tháng tới, ECB sẽ thu hẹp chương trình thu mua trái phiếu thấp hơn mức 80 tỷ USD/tháng như 2 quý đầu năm.

Giá vàng hôm nay cũng được thúc đẩy bởi tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư khi kim loại quý trượt giảm mạnh trong bối cảnh thị trường vẫn đang ghi nhận rủi ro lớn bởi dịch Covid-19.

Minh Ngọc

Trung Quốc lo ngại dòng vốn nước ngoài tháo chạy khỏi thị trườngTrung Quốc lo ngại dòng vốn nước ngoài tháo chạy khỏi thị trường
Nhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Có thể thử thách ngưỡng 1.350 điểmNhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Có thể thử thách ngưỡng 1.350 điểm
Bật mí chiến thuật đầu tư bất động sản mùa dịch 'bách chiến bách thắng'Bật mí chiến thuật đầu tư bất động sản mùa dịch 'bách chiến bách thắng'
HAGL lỗ lũy kế gần 7.400 tỷ đồng, cổ phiếu chưa thoát bị kiểm soátHAGL lỗ lũy kế gần 7.400 tỷ đồng, cổ phiếu chưa thoát bị kiểm soát
Lập Hội đồng thẩm định Báo cáo tiền khả thi Dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà NộiLập Hội đồng thẩm định Báo cáo tiền khả thi Dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội
Đầu tư BĐS mùa dịch: “Nắm chắc cơ hội sinh lời lớn’Đầu tư BĐS mùa dịch: “Nắm chắc cơ hội sinh lời lớn’
Bộ Tài chính chỉ ra sự trì trệ và gỡ nút thắt cho giải ngân vốn đầu tư côngBộ Tài chính chỉ ra sự trì trệ và gỡ nút thắt cho giải ngân vốn đầu tư công

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,840 15,860 16,460
CAD 18,014 18,024 18,724
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,907 26,117 27,407
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.58 159.73 169.28
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00