Giá vàng ngày 20/12: Cảnh báo nguy cơ lao dốc

09:05 | 20/12/2020

437 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trạng thái hưng phấn của giới đầu tư trên thị trường chứng khoán, kỳ vọng các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới... sẽ là lực kéo khiến giá vàng sụt giảm trong thời gian tới.

Tuần qua, giá vàng có xu hướng tăng mạnh trước lo ngại làn sóng thứ 2 dịch Covid-19; rủi ro lạm phát, nợ chính phủ gia tăng đằng sau các gói hỗ trợ kích thích kinh tế mới; sự đi xuống của thị trường chứng khoán; diễn biến căng thẳng Mỹ - Trung...

gia-vang-hom-nay-245-roi-xa-moc-34-trieu-dongluong
Ảnh minh hoạ

Trong phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng có xu hướng giảm chủ yếu do giới đầu tư đặt cược vào triển vọng phục hồi của nền kinh tế Mỹ sau thông tin nước này bắt đầu triển khai tiêm vắc-xin Covid-19 trên diện rộng.

Giá vàng thế giới tiếp tục có xu hướng giảm mạnh khi giới đầu tư đẩy mạnh dịch chuyển dòng tiền vào các tài sản rủi ro thay vì nắm giữ các tài sản an toàn, trong đó có vàng, khi thị trường ghi nhận loạt thông tin tích cực về vắc-xin Covid-19.

Bên cạnh đó, giá vàng cũng chịu sức ép giảm giá bởi đà tăng của thị trường chứng khoán, đặc biệt là thị trường chứng khoán Mỹ.

Tuy nhiên, đà suy giảm của giá vàng thế giới trong những phiên giao dịch đầu tuần nhanh chóng bị chặn đứng khi nhiều quốc gia châu Âu đồng loạt thực hiện các biện pháp phong toả, giãn cách xã hội để ngăn chặn dịch bệnh. Tại Mỹ, mặc dù vắc-xin Covid-19 đã được triển khai nhưng trước diễn biến gia tăng chóng mặt của dịch bệnh với hơn 300 người đã tử vong, việc ngăn chặn dịch Covid-19 ở nước này được đánh giá là vô cùng khó khăn.

Trong khi đó, theo Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) chi nhánh New York, kết quả khảo sát khu vực sản xuất của nước này cho thấy chỉ số điều kiện kinh doanh chung trong tháng 12/2020 đã giảm xuống 4,9 điểm, thấp hơn nhiều so với mức 6,3 điểm của tháng 11/2020.

Gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới của Mỹ được giới đầu tư đặt kỳ vọng sẽ là cú hích lớn giúp kinh tế Mỹ phục hồi nhưng cũng sẽ đẩy lạm phát, nợ chính phủ tăng cao. Trong bối cảnh diễn biến của dịch bệnh thì đây là môi trường lý tưởng thúc đẩy giá vàng bay cao.

Một nhân tố nữa thúc đẩy giá vàng tuần qua là khả năng ông Joe Biden sau khi đắc cử Tổng thống Mỹ sẽ vẫn tiếp tục duy trì chính sách thương mại cứng rắn với Trung Quốc, một trong những yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2 năm qua.

Xung quanh vấn đề này, gày 18/12, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã ký duyệt thành luật “Đạo luật về trách nhiệm giải trình của các công ty nước ngoài”. Theo Bloomberg, với luật mới này, các doanh nghiệp Trung Quốc có thể bị trục xuất khỏi sàn chứng khoán Mỹ nếu cơ quan quản lý tài chính Mỹ không thể kiểm tra kết quả kiểm toán của chúng.

Tính chung trong tuần giao dịch từ 14 – 18/12, giá vàng thế giới giao ngay đã tăng khoảng 50 USD và khép tuần giao dịch ghi nhận ở mức 1.881,34 USD/Ounce, trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 2/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.886,8 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, tính đến cuối phiên giao dịch ngày 19/12, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,00 – 55,50 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,95 – 55,60 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,12 – 55,52 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 55,13 – 55,50 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến như trên, giá vàng thế giới tuần tới được dự báo sẽ mất đà tăng và có nguy cơ sụt giảm mạnh. Thậm chí, nhiều chuyên gia còn cảnh báo một kịch bản lao dốc trên thị trường vàng như năm 2013.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲400K 74,250 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲400K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,397 16,417 17,017
CAD 18,279 18,289 18,989
CHF 27,494 27,514 28,464
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,569 3,739
EUR #26,435 26,645 27,935
GBP 31,334 31,344 32,514
HKD 3,120 3,130 3,325
JPY 161.59 161.74 171.29
KRW 16.49 16.69 20.49
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,942 14,952 15,532
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,224 18,234 19,034
THB 637.69 677.69 705.69
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 20:00