Giá vàng ngày 3/9: Đồng USD mất giá mạnh, giá vàng tăng nhẹ

09:02 | 03/09/2021

496 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự báo thị trường việc làm Mỹ không được như kỳ vọng làm giảm cơ hội tăng lãi suất cơ bản khiến đồng USD mất giá mạnh, đồng thời kéo giá vàng hôm đi lên.
gia-vang-chot-phien-47-vang-sjc-tang-900000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 3/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.811,85 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 190 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,27 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,08 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.811,4 USD/Ounce, tăng 2,0 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,65 – 57,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,70 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 3/9 có xu hướng tăng nhẹ chủ yếu do đồng USD mất giá mạnh trong bối cảnh các dữ liệu kinh tế cho thấy tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu chậm lại.

Tổ chức ADP ngày 1/9 đã phát đi thông báo cho biết, số việc làm được tạo ra tại Mỹ trong tháng 8/2021 là 374 ngàn, thấp hơn rất nhiều con số dự báo 728.000 được dự báo trước đó.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,172 điểm, giảm 0,05%.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng hôm nay cũng bị hạn chế đáng kể bởi sự ổn định của thị trường chứng khoán toàn cầu nhờ nỗ lực triển khai tiêm vắc xin Covid-19 cũng như kỳ vọng của giới đầu tư đối với các chương trình, gói hỗ trợ, kích thích kinh tế đang được các nước triển khai.

Bên cạnh đó, những nỗ lực của cộng đồng quốc tế trong giải quyết các vấn đề của Afganistan cũng tạo áp lực giảm giá lên kim loại quý.

Hiện giới đầu tư đang đợi dữ liệu chính thức về bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ trong tháng 8/021. Các dự báo cũng cho thấy sẽ chỉ có thêm 720.000 việc làm, thấp hơn con số 943.000 của tháng 7/2021.

Minh Ngọc

Lời khuyên giúp nhà đầu tư chứng khoán vượt qua một thị trường biến động phức tạpLời khuyên giúp nhà đầu tư chứng khoán vượt qua một thị trường biến động phức tạp
Nắm trong tay cổ phiếu tốt, nhà đầu tư vẫn có nguy cơ Nắm trong tay cổ phiếu tốt, nhà đầu tư vẫn có nguy cơ "ra đảo"
Nhận định chứng khoán tuần từ 6-10/9/2021: Cần vượt qua vùng kháng cự 1.335-1.340 điểmNhận định chứng khoán tuần từ 6-10/9/2021: Cần vượt qua vùng kháng cự 1.335-1.340 điểm
Viettel Global (VGI): Lợi nhuận trước thuế tăng lên 1.098 tỷ đồng sau soát xétViettel Global (VGI): Lợi nhuận trước thuế tăng lên 1.098 tỷ đồng sau soát xét
Nghìn lẻ lý do khiến nhà đầu tư quyết định sở hữu biệt thự nghỉ dưỡng ven đôNghìn lẻ lý do khiến nhà đầu tư quyết định sở hữu biệt thự nghỉ dưỡng ven đô
5 bài học đầu tư chứng khoán từ nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett5 bài học đầu tư chứng khoán từ nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,217 16,237 16,837
CAD 18,208 18,218 18,918
CHF 27,194 27,214 28,164
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,196 26,406 27,696
GBP 31,016 31,026 32,196
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.93 157.08 166.63
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,787 14,797 15,377
SEK - 2,239 2,374
SGD 18,044 18,054 18,854
THB 631.5 671.5 699.5
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:45