Giá xăng đứng, giá dầu giảm nhẹ

20:48 | 11/08/2021

692 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, tại kỳ điều hành giá xăng dầu hôm nay 11/8, giá các mặt hàng xăng thông dụng được giữ nguyên so với kỳ điều hành trước, các mặt hàng dầu giảm nhẹ từ 117-219 đồng/lít/kg.

Theo thông báo được Bộ Công Thương phát đi chiều 11/8, tiến chủng mới của dịch bệnh Covid-19 làm số ca nhiễm của nhiều nước khu vực Châu Á gia tăng, sự mạnh lên của đồng USD, đồng thời tại các nước khu vực Châu Âu, Châu Mỹ, hoạt động du lịch, dịch vụ được hồi phục đã tác động lên giá xăng dầu. Giá xăng dầu thành phẩm thế giới trong 15 ngày vừa qua tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chung là giảm nhẹ đối với dầu diesel và dầu hỏa, tăng nhẹ đối với các mặt hàng xăng và dầu mazut.

Giá xăng đứng, giá dầu giảm nhẹ
Giá các loại dầu tại kỳ điều hành ngày 11/8 giảm nhẹ.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 11/8/2021 cụ thể như sau: 82,414 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 0,240 USD/thùng, tương đương tăng 0,29% so với kỳ trước); 84,606 USD/thùng xăng RON95 (tăng 0,243 USD/thùng, tương đương tăng 0,29% so với kỳ trước); 76,927 USD/thùng dầu diesel 0.05S (giảm 0,35 USD/thùng, tương đương giảm 0,45% so với kỳ trước); 76,543 USD/thùng dầu hỏa (giảm 0,117 USD/thùng, tương đương giảm 0,15% so với kỳ trước); 419,498 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 3,172 USD/tấn, tương đương tăng 0,76% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và nhiều tỉnh thành trên cả nước, nhất là tại các tỉnh phía Nam. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ BOG nhìn chung ở mức cao.

Từ đầu năm 2021 đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục ở mức cao với mức chi từ 100-2.000 đồng/lít/kg (cụ thể mức chi Quỹ BOG từng kỳ đối với từng loại xăng dầu theo phụ lục gửi kèm). Kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG ở mức từ 301-1.257 đồng/lít, giá xăng E5RON92 sẽ tăng 1.257 đồng/lít, RON95 sẽ tăng 301 đồng/lít so với giá hiện hành.

Nhằm hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, mặc dù giá xăng trên thị trường thế giới có xu hướng tăng nhưng Liên Bộ Công Thương – Tài Chính quyết định tăng chi Quỹ BOG để giữ ổn định (không tăng) giá các mặt hàng xăng; giảm mức trích lập Quỹ BOG đối với các loại dầu để giảm giá các mặt hàng dầu ở mức nhiều hơn mức giảm của giá thế giới (do đây là những mặt hàng sử dụng nhiều cho vận tải hàng hóa).

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đang gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Căn cứ tình hình thực tế thị trường xăng dầu thế giới và diễn biến dịch bệnh trong nước, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định: Thực hiện giảm trích lập Quỹ BOG đối với dầu diesel xuống mức 100 đồng/lít (kỳ trước là 200 đồng/lít), dầu hỏa ở mức 150 đồng/lít (kỳ trước là 300 đồng/lít), dầu mazut ở mức 150 đồng/kg (kỳ trước là 300 đồng/kg). Đồng thời chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 1.257 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 301 đồng/lít còn các mặt hàng dầu diesel, dầu hỏa và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 20.498 đồng/lít (ổn định so với giá hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 1.257 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.257 đồng/lít và giá bán là 21.755 đồng/lít); Xăng RON95-III: không cao hơn 21.681 đồng/lít (ổn định so với giá hiện hành, nếu không chi Quỹ BOG 301 đồng/lít thì giá sẽ tăng 301 đồng/lít và giá bán là 21.982 đồng/lít);

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 16.173 đồng/lít (giảm 202 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu hỏa: không cao hơn 15.179 đồng/lít (giảm 219 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 15.405 đồng/kg (giảm 117 đồng/kg so với giá hiện hành).

Căn cứ tình hình điều hành giá xăng dầu gần đây, sau 4 kỳ tăng giá mạnh liên tiếp, 2 kỳ điều hành vừa qua giá xăng dầu đã có xu hướng giảm nhẹ.

Thành Công

Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn trên 1120 tỷ đồng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn trên 1120 tỷ đồng
Giá xăng ngày mai (11/8) sẽ tăng nhẹ! Giá xăng ngày mai (11/8) sẽ tăng nhẹ!
Giá xăng dầu giảm nhẹ sau nhiều kỳ tăng liên tiếp Giá xăng dầu giảm nhẹ sau nhiều kỳ tăng liên tiếp
Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19? Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:00