Giảm lãi suất tác động tích cực đến thị trường bất động sản

19:50 | 04/07/2023

463 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số chuyên gia đánh giá tích cực về những động thái gần đây của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong việc giảm lãi suất. Đây là lần thứ 4 NHNN hạ lãi suất, giúp làm giảm lãi suất cho vay mua nhà, đồng thời tác động tích cực tới tín dụng mua nhà và thanh khoản thị trường bất động sản.
Thị trường bất động sản có thể sẽ Thị trường bất động sản có thể sẽ "ấm lên" trong giai đoạn cuối năm
Thị trường bất động sản Việt Nam khi nào phục hồi và tăng trưởng?Thị trường bất động sản Việt Nam khi nào phục hồi và tăng trưởng?

NHNN đã ra văn bản yêu cầu các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người mua nhà và các chủ đầu tư dự án bất động sản.

Theo các chuyên gia, việc giảm lãi suất cùng với những chính sách mở đường cho doanh nghiệp bất động sản đã thúc đẩy nhà đầu tư quay trở lại thị trường. Tuy nhiên, cơ chế thanh lọc cũng được kích hoạt khi nhà đầu tư hiện tập trung vào các dự án bất động sản có pháp lý minh bạch, thanh khoản ổn định và đáp ứng nhu cầu thực của người dân.

Giảm lãi suất tác động tích cực đến thị trường bất động sản
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Cũng theo các chuyên gia kinh tế, khi lãi suất giảm, chi phí vay mua nhà giảm xuống. Điều này tạo ra động lực cho người mua nhà và nhà đầu tư trong việc mua, đầu tư vào bất động sản. Chi phí vay thấp hơn giúp tăng khả năng tiếp cận tài chính của người mua và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc vay vốn.

Bên cạnh đó, lãi suất thấp thường kích thích hoạt động giao dịch trên thị trường bất động sản. Việc mua bán, giao dịch bất động sản dễ dàng hơn khi lãi suất thấp, vì người mua có thể vay vốn với chi phí thấp hơn và dễ dàng tìm kiếm khách hàng có khả năng mua nhà.

Đồng thời, khi lãi suất giảm, nhu cầu mua nhà thường tăng lên. Người dân có xu hướng muốn mua nhà hoặc nâng cấp nhà cửa khi chi phí vay thấp hơn, giúp tiết kiệm chi phí lãi suất trong quá trình trả nợ.

Sau khi lãi suất giảm, thị trường bất động sản cũng phát đi nhiều tín hiệu tích cực, tuy nhiên vẫn còn một vấn đề chưa được giải quyết, đó là nguồn cung nhà ở tiếp tục giảm, trong khi nhu cầu nhà ở vẫn rất cao.

Báo cáo của Savills Research cho thấy, trong năm 2022, nhu cầu nhà ở là 331.000 căn, nhưng nguồn cung mới chỉ đạt 135.000 căn. Dự báo trong giai đoạn 2023-2025, nhu cầu nhà ở có thể lên tới 1 triệu căn, nhưng khả năng cung ứng chỉ đạt 360.000 căn trong 3 năm tới. Điều này có nghĩa là chỉ có khoảng 1/3 nhu cầu thực tế về mua nhà của người dân có thể được đáp ứng vào năm 2025.

Hiện tại, thị trường bất động sản tập trung chủ yếu vào hai phân khúc chính là nhà phố, nhà liền kề và căn hộ. Song, nhà phố và nhà liền kề có giá cao và số lượng ít, do đó, phần lớn người mua và nhà đầu tư gặp khó khăn khi tiếp cận. Do đó, các dự án căn hộ cao tầng, có sản phẩm đa dạng, phù hợp với túi tiền và đáp ứng nhu cầu, vẫn là phân khúc chủ đạo mà người dân lựa chọn trong tương lai. Tuy nhiên, vẫn có nhiều dự án trong phân khúc này gặp vấn đề về pháp lý, dẫn đến hạn chế nguồn cung trong thời gian tới.

Trên thị trường đang bắt đầu hồi phục, các gói tín dụng được tung ra, giới đầu tư và người mua nhà đang cạnh tranh để sở hữu các dự án căn hộ tiềm năng từ các chủ đầu tư uy tín. Những dự án này được dự đoán sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư và họ đang nhanh chóng nắm bắt cơ hội trong chu kỳ tăng trưởng mới của thị trường.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,400 ▼100K 89,500
AVPL/SJC HCM 87,400 ▼100K 89,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 87,400 ▼100K 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,050 ▼150K 75,850 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 74,950 ▼150K 75,750 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,400 ▼100K 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
TPHCM - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Hà Nội - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Miền Tây - SJC 87.800 ▲100K 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▼300K 75.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▼230K 57.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▼180K 44.490 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▼130K 31.680 ▼130K
Cập nhật: 17/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▼40K 7,655 ▼45K
Trang sức 99.9 7,465 ▼40K 7,645 ▼45K
NL 99.99 7,480 ▼40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,475 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▼40K 7,685 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▼40K 7,685 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▼40K 7,685 ▼45K
Miếng SJC Thái Bình 8,740 ▼10K 8,980 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,740 ▼10K 8,980 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,740 ▼10K 8,980 ▼20K
Cập nhật: 17/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,400 ▼100K 89,900 ▼100K
SJC 5c 87,400 ▼100K 89,920 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,400 ▼100K 89,930 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,200 ▼150K 76,800 ▼250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,200 ▼150K 76,900 ▼250K
Nữ Trang 99.99% 75,000 ▼250K 76,000 ▼250K
Nữ Trang 99% 73,248 ▼247K 75,248 ▼247K
Nữ Trang 68% 49,335 ▼170K 51,835 ▼170K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▼104K 31,845 ▼104K
Cập nhật: 17/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,547.75 16,714.90 17,251.07
CAD 18,209.86 18,393.79 18,983.82
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,453.32 3,488.21 3,600.64
DKK - 3,636.94 3,776.20
EUR 26,933.18 27,205.23 28,409.87
GBP 31,391.87 31,708.96 32,726.11
HKD 3,179.06 3,211.17 3,314.18
INR - 304.02 316.17
JPY 157.41 159.00 166.60
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,695.48 86,001.25
MYR - 5,375.37 5,492.59
NOK - 2,327.42 2,426.23
RUB - 266.52 295.04
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,324.82 2,423.52
SGD 18,420.83 18,606.90 19,203.76
THB 620.03 688.92 715.30
USD 25,125.00 25,155.00 25,450.00
Cập nhật: 17/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,428 18,528 19,078
CHF 27,596 27,701 28,501
CNY - 3,485 3,595
DKK - 3,654 3,784
EUR #27,174 27,209 28,469
GBP 31,824 31,874 32,834
HKD 3,187 3,202 3,337
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,335 2,415
NZD 15,309 15,359 15,876
SEK - 2,322 2,432
SGD 18,438 18,538 19,268
THB 648.23 692.57 716.23
USD #25,250 25,250 25,450
Cập nhật: 17/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 17/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25450
AUD 16778 16828 17330
CAD 18480 18530 18982
CHF 27800 27850 28413
CNY 0 3489.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27384 27434 28144
GBP 31960 32010 32670
HKD 0 3250 0
JPY 161.43 161.93 166.47
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0394 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15358 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18684 18734 19295
THB 0 661.3 0
TWD 0 780 0
XAU 8730000 8730000 8970000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 17/05/2024 10:00