Hé lộ "sức khỏe" công ty sản xuất thuốc trị Covid-19 duy nhất trên sàn

13:12 | 23/02/2022

391 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh thu hàng năm lên tới cả nghìn tỷ đồng nhưng lợi nhuận của Mekophar khá khiêm tốn. Sau khi thuốc trị Covid Movinavir được cấp phép, cổ phiếu MKP tăng "dựng đứng".

Cổ phiếu tăng gấp rưỡi trong ít ngày

Việc 3 loại thuốc chứa hoạt chất Molnupiravir điều trị Covid-19 do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất vừa được Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) cấp phép khẩn cấp đang gây chú ý đối với số đông công chúng.

Theo đó, một trong 3 loại thuốc trên có sự góp mặt của thuốc Movinavir của Công ty Cổ phần dược phẩm Mekorpha (mã chứng khoán: MKP). Ngay sau thông tin này, cổ phiếu MKP lập tức được "tranh cướp" trên sàn chứng khoán, tăng ngoạn mục những ngày vừa qua bất chấp biến động của thị trường.

Hé lộ sức khỏe công ty sản xuất thuốc trị Covid-19 duy nhất trên sàn - 1
Giá cổ phiếu MKP tăng "chóng mặt" trong thời gian gần đây (Ảnh chụp màn hình).

Trong phiên giao dịch 22/2, giữa lúc thị trường "đỏ lửa" thì cổ phiếu MKP của Mekophar lại tăng trần phiên thứ 3 liên tiếp với biên độ tăng trên sàn UPCoM lên tới gần 15%. Thị giá mã này hiện là 64.800 đồng/cổ phiếu, tăng 22.400 đồng, tương ứng 52,83% chỉ trong vòng chưa tới một tuần giao dịch.

Được biết, giá bán một hộp thuốc chứa hoạt chất Monulpiravir được sản xuất trong nước chỉ là khoảng 300.000 đồng (thậm chí có thể thấp hơn nếu sản xuất với số lượng lớn) - thấp hơn nhiều so với giá thuốc trôi nổi trên thị trường (hơn 2 triệu đồng/hộp).

Cổ phiếu từng hủy niêm yết

Mekophar được thành lập năm 1975, tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 24 - một đơn vị thành viên của Tổng công ty Dược Việt Nam. Năm 1985, xí nghiệp này sáp nhập với Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 22, đổi tên thành Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 24 - Mekophar.

Năm 1993, Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 24 - Mekophar liên doanh với công ty Woopyung - Hàn Quốc thành lập công ty liên doanh Woopyung - Mekophar, sản xuất nguyên liệu kháng sinh bán tổng hợp như: Amoxicilin, Ampicilin.

Năm 2000, Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 24 mua lại toàn bộ phần vốn của đối tác liên doanh và Công ty liên doanh Woopyung - Mekophar trở thành phân xưởng sản xuất Kháng sinh Bêta lactam của Xí nghiệp dược phẩm TW 24.

Năm 2001 đánh dấu bước ngoặt của Mekophar khi công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Hóa - Dược phẩm Mekophar và chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, với vốn điều lệ ban đầu là 36 tỷ đồng.

Đến năm 2003, công ty đã góp vốn thành lập Bệnh viện đa khoa An Sinh, bệnh viện này đi vào hoạt động từ giữa năm 2006. Cùng năm 2006, công ty phát hành cổ phiếu lần đầu (IPO) ra công chúng, lấy mã chứng khoán là MKP, đồng thời tăng vốn điều lệ lên 84 tỷ đồng. Năm 2008, Mekophar thành lập Ngân hàng tế bào gốc MekoStem.

Năm 2010, công ty niêm yết cổ phiếu và giao dịch trên HoSE. Tuy nhiên, đến năm 2012 thì MKP lại hủy niêm yết trong bối cảnh muốn mở rộng sang lĩnh vực bán buôn, bán lẻ được phẩm nhưng bị vướng khoảng 4,7% vốn thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngoài.

Thời điểm đó doanh nghiệp có vốn nước ngoài không được quyền phân phối dược phẩm. Do vậy, ban lãnh đạo Mekophar quyết định hủy niêm yết để thực hiện tái cơ cấu cổ đông không có vốn đầu tư nước ngoài.

Phải tới năm 2017, Mekophar mới đưa cổ phiếu trở lại thị trường chứng khoán, giao dịch trên sàn UPCoM. Qua nhiều lần tăng vốn, hiện vốn điều lệ của Mekophar đã nâng lên con số 194,2 tỷ đồng.

Doanh thu "nghìn tỷ", thăng trầm lợi nhuận

Về hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của Mekophar trong những năm gần đây không mấy khả quan. Công ty đạt đỉnh doanh thu năm 2017 với mức 1.367 tỷ đồng trước khi đi thụt lùi trong giai đoạn sau đó, còn lợi nhuận cũng giật lùi kể từ năm 2014.

Hé lộ sức khỏe công ty sản xuất thuốc trị Covid-19 duy nhất trên sàn - 2
Đồ họa: Mai Chi (đơn vị: tỷ đồng).

Trong năm 2021, Mekophar đạt 1.129,85 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm 6,7% so với năm trước đó. Giá vốn hàng bán chiếm 920,12 tỷ đồng, tuy giảm hơn 3% so năm trước nhưng lợi nhuận gộp trong năm 2021 vẫn giảm mạnh 18,6% so với năm 2020, đạt 209,72 tỷ đồng.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tiết giảm, dẫu vậy, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2021 ghi nhận chỉ hơn 17 tỷ đồng, bằng 28,55% so với năm 2020.

Bên cạnh mảng kinh doanh chính thì doanh thu hoạt động tài chính cũng mang lại cho Mekophar 14,82 tỷ đồng năm vừa qua, tăng nhẹ so với mức 14,59 tỷ đồng của năm trước.

Thêm yếu tố cải thiện là Mekophar có lãi khác 7,24 tỷ đồng trong năm ngoái (năm 2020 lỗ khác 1,96 tỷ đồng). Theo đó, tổng kết lại, công ty có lãi 24,27 tỷ đồng trong năm 2021 - con số này giảm tới 58% so với năm 2020; lãi sau thuế đạt 15,86 tỷ đồng, giảm tới 60%.

Theo Mekophar, trong quý IV/2021, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp bị giảm 74,14% so với cùng kỳ dù doanh thu chỉ giảm 1,72%. Nguyên nhân là tiền lương, giá cả, các chi phí đều tăng cao trong tình hình dịch bệnh. Sản lượng sản xuất của nhà máy mới tại khu công nghệ cao chưa tăng nên cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận.

Tại thời điểm 31/12/2021, Mekophar có 379,26 tỷ đồng nợ phải trả, tăng gần 144 tỷ đồng so với đầu năm, tương ứng tăng 61%. Trong đó, nợ ngắn hạn tăng gấp rưỡi từ mức 102,07 tỷ đồng lên 158,13 tỷ đồng.

Theo Dân trí

PVChem đã bán 2,5 triệu cổ phiếu quỹPVChem đã bán 2,5 triệu cổ phiếu quỹ
Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã "hốt bạc"
Chứng khoán Mỹ Chứng khoán Mỹ "đỏ lửa" khi tình hình Ukraine lại "căng như dây đàn"
Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 "rủ nhau" giảm sàn: Nhà đầu tư "chết điếng"
Cổ phiếu dầu khí Cổ phiếu dầu khí "thăng hoa" cùng thị trường chứng khoán

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00