Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?

11:43 | 29/11/2021

1,652 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo cáo kết quả kinh doanh quý III và lũy kế 9 tháng đầu năm nay tuy có cải thiện nhưng vẫn không mấy khả quan.
Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt? - 1
Thuduc House đã từng có khoảng thời gian phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh trước đại dịch Covid-19.

3 năm trở lại đây ra sao?

CTCP Phát triển Nhà Thủ Đức (Thuduc House, mã chứng khoán: TDH) từng có khoảng thời gian phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh trước đại dịch Covid-19.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2017 là 1.842,6 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế dương 130,7 tỷ đồng. Tổng tài sản năm 2017 là 2.873,3 tỷ đồng.

Năm 2018, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 2.400,2 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2017. Lợi nhuận sau thuế giảm 28,8% xuống còn 93 tỷ đồng. Lợi nhuận giảm là do tăng quy mô kinh doanh nhưng doanh nghiệp chưa kiểm soát tốt chi phí khiến chi phí tăng mạnh. Tổng tài sản năm 2018 là 4.561,5 tỷ đồng, tăng gần 60% là do trong năm doanh nghiệp mua thêm rất nhiều tài sản cố định (từ 94 tỷ đồng lên đến 505 tỷ đồng). Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đẩy mạnh đầu tư vào các dự án dở dang dài hạn. Khoản mục này tăng từ 6 tỷ đồng năm 2017 lên đến 1.091,5 tỷ đồng trong năm 2018.

Các con số năm 2019 đều ghi nhận mức tăng khá ấn tượng. Doanh thu bán hàng năm 2019 là 3.929.4 tỷ đồng, tăng mạnh so với cùng kỳ 2018 nhưng giá vốn hàng bán cao nên lợi nhuận gộp từ bán hàng chỉ là 153 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế năm 2019 là 178,3 tỷ đồng nhờ lợi nhuận từ đầu tư tài chính và các công ty liên kết của doanh nghiệp tăng mạnh. Tổng tài sản cuối năm 2019 là 5.327,4 tỷ đồng, tăng chủ yếu ở các khoản đầu tư tài chính và khoản phải thu.

Nhìn chung, bức tranh kinh doanh của Thuduc House từ năm 2018 đến đầu năm 2020 khá tiềm năng và hứa hẹn.

Sang năm 2020, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh so với năm 2019, chỉ còn 819,1 tỷ đồng. Giá vốn hàng bán là 816,1 tỷ đồng, tức là lợi nhuận từ khoản này còn không đủ để bù đắp cho chi phí bán hàng. Đặc biệt, riêng phần chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh gấp hơn 5 lần lên đến 371 tỷ đồng do tác động của đại dịch Covid-19. Sau thuế, doanh nghiệp lỗ ròng 379,5 tỷ đồng.

9 tháng năm nay thế nào?

Báo cáo kết quả kinh doanh quý III và lũy kế 9 tháng đầu năm nay tuy có cải thiện nhưng vẫn không mấy khả quan. Lợi nhuận được ghi nhận trong quý phần lớn từ hoạt động tài chính và các khoản hoàn nhập, hoạt động chính là kinh doanh nhà đất ảm đạm.

Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt? - 2
Kết quả kinh doanh quý III tuy có cải thiện nhưng vẫn không mấy khả quan, hoạt động chính là kinh doanh nhà đất ảm đạm (Ảnh: TDH).

Doanh thu thuần từ bán hàng và dịch vụ là 33,8 tỷ đồng, chỉ bằng 1/5 cùng kỳ 2020. Giá vốn hàng bán cao khiến lợi nhuận gộp chỉ đạt gần 4 tỷ đồng. Trong đó, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đã lên tới 8,5 tỷ đồng. Song, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn dương 7,3 tỷ đồng nhờ khoản hoàn nhập chi phí tài chính 13 tỷ đồng từ kỳ trước. Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng được hoàn nhập lại 24,8 tỷ đồng, giúp lợi nhuận sau thuế quý III của doanh nghiệp đạt 31,8 tỷ đồng, gấp 2 lần so với cùng kỳ.

Lũy kế 9 tháng, Thuduc House lãi ròng 205,5 tỷ đồng trong khi năm ngoái lỗ 3,2 tỷ đồng, dù doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ đạt 464 tỷ đồng, giảm 2,6 lần so với năm ngoái. Số lãi trên chủ yếu là nhờ tăng doanh thu từ hoạt động tài chính, cắt giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí và hoàn nhập thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư có nhiều biến động lớn so với cùng kỳ 2020. Đầu tư cho tài sản cố định mới giảm mạnh, gần như doanh nghiệp không sắm thêm tài sản cố định trong 9 tháng đầu năm nay. Thay vào đó là nhượng bán đi 107,5 tỷ đồng tài sản cố định (số dư đến cuối tháng 12/2020 là 449,1 tỷ đồng, lượng bán đi chiếm 24%, chủ yếu ở quý II), trái với cùng kỳ 2020, doanh nghiệp còn chi ra 209 tỷ đồng cho tài sản cố định.

Trong 9 tháng, doanh nghiệp tiến hành thu hồi 681 tỷ đồng vốn đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp khác, con số này năm 2020 chỉ là 81 tỷ đồng. Doanh nghiệp thu hồi về khoản đầu tư đồng thời chi trả 1.076 tỷ đồng gốc nợ vay của các kỳ trước, tăng 12% cùng kỳ năm ngoái với 960 tỷ đồng. Lưu chuyển tiền vay phát sinh trong 9 tháng cũng ghi nhận giảm gần 3,5 lần, từ 1.025 tỷ đồng năm 2020 xuống còn 295 tỷ đồng năm 2021.

Tổng tài sản của Thuduc House tính đến quý III là 4.239,2 tỷ đồng, giảm 24% so với cuối năm 2020. Nguyên nhân là do tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh 59,2% chỉ còn 94,4 tỷ đồng (do chi trả lượng lớn lượng gốc vay). Hàng tồn kho giảm 44,7% xuống còn 569 tỷ đồng, phải thu dài hạn giảm 42,5% còn 460 tỷ đồng. Việc đồng loạt thu hồi vốn và ít vay thêm cho thấy doanh nghiệp đang hạn chế đầu tư vào các dự án dài hạn. Tài sản cố định và đầu tư vào các công ty liên kết cũng giảm mạnh như đã phân tích.

Diễn biến cổ phiếu TDH

Cổ phiếu TDH vào cuối tháng 8 đã tăng mạnh từ 7.000 đồng/cổ phiếu lên 15.000 đồng/cổ phiếu cuối tháng 9. Mức tăng phi mã này là do CTCP Louis Land (mã chứng khoán: BII) tuyên bố rót vốn vào Thuduc House để mở rộng kinh doanh bất động sản sau khi tái cơ cấu.

Tuy nhiên, trước khi cổ phiếu TDH bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt ngày 21/10 do doanh nghiệp liên tiếp vi phạm các quy định về công bố thông tin, Louis Land đã thoái hết vốn đầu tư.

Hiện tại, cổ phiếu TDH chỉ được giao dịch phiên chiều theo phương thức khớp lệnh và thỏa thuận. Sau tin hàng loạt lãnh đạo bị bắt do lừa đảo, trốn thuế, giá cổ phiếu TDH giảm 2,52% xuống còn 11.600 đồng/cổ phiếu vào cuối phiên ngày 26/11.

Theo Dân trí

Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20%Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20%
Vì đâu cổ phiếu IDI tăng bằng lần?Vì đâu cổ phiếu IDI tăng bằng lần?
"Tháo chạy" khỏi cổ phiếu đầu cơ, VN-Index giảm 5 điểm mà ngỡ hơn 50 điểm
Hiện tượng hy hữu với chứng khoán Việt: Giới đầu tư xây xẩm, choáng vángHiện tượng hy hữu với chứng khoán Việt: Giới đầu tư xây xẩm, choáng váng
Tiền đổ vào chứng khoán Việt lập kỷ lục mọi thời đạiTiền đổ vào chứng khoán Việt lập kỷ lục mọi thời đại
Tiền vào chứng khoán hụt hơi, cổ phiếu Tiền vào chứng khoán hụt hơi, cổ phiếu "bầu" Đức kết thúc chuỗi ngày vui

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00