Kinh tế Trung Quốc hồi phục mạnh hơn dự đoán

14:37 | 24/10/2022

225 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nền kinh tế Trung Quốc đã tăng trưởng nhanh hơn dự đoán trong quý III, với hoạt động công nghiệp cải thiện hơn bất chấp các hạn chế về covid và thị trường bất động sản lao dốc.

Sáng nay (24/10), Trung Quốc đã công bố dữ liệu kinh tế quý III, chậm hơn so với kế hoạch ban đầu là ngày 18/10.

Theo đó, GDP quý III tăng 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái, mạnh hơn so với ước tính 3,3% của các nhà kinh tế mà Bloomberg khảo sát. Con số này tốt hơn nhiều so với mức tăng 0,4% ghi nhận trong quý II, thời kỳ Thượng Hải bị phong tỏa để chống dịch covid.

Kinh tế Trung Quốc hồi phục mạnh hơn dự đoán - 1
Nền kinh tế Trung Quốc đã tăng trưởng nhanh hơn dự đoán trong quý III, với hoạt động công nghiệp cải thiện hơn (Ảnh: VCG).

Đáng chú ý, sản xuất công nghiệp trong tháng 9 tăng 6,3% so với cùng kỳ năm ngoái và cao hơn mức 4,2% trong tháng 8. Mức tăng này cũng vượt dự báo 4,8% của các nhà kinh tế. Đầu tư tài sản cố định trong 9 tháng đầu năm tăng 5,9%.

Tuy nhiên, tăng trưởng doanh số bán lẻ vẫn còn chậm khi chỉ tăng 2,5% so với mức 5,4% trong tháng 8 và thấp hơn so với mức dự báo 3% của các nhà kinh tế.

Trung Quốc đang nỗ lực để phục hồi nền kinh tế vì quý III vẫn bị đe dọa bởi các đợt bùng phát covid nhỏ trên toàn quốc.

Trong bài phát biểu bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 20 của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình cho biết nền kinh tế Trung Quốc vẫn đang trên đà "phục hồi". Ông cam kết sẽ tăng cường hơn nữa mối quan hệ kinh tế với các nước.

"Trung Quốc không thể phát triển tách bạch với thế giới. Sự phát triển của thế giới cũng cần phải có Trung Quốc", ông Tập khẳng định trước các nhà báo trong nước và quốc tế.

Các nhà kinh tế hiện đều đưa ra dự báo nền kinh tế Trung Quốc sẽ tăng trưởng ở mức 3,3% trong cả năm nay, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 5,5% mà nước này đặt ra hồi đầu năm. Những tháng gần đây, các quan chức Trung Quốc cũng bắt đầu hạ mục tiêu tăng trưởng khi mục tiêu 5,5% ngày càng xa tầm với, mà thay vào đó, họ tập trung vào ổn định việc làm và các chỉ số khác.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 21:00