Kinh tế Trung Quốc tăng 8,1% trong năm 2021

13:58 | 17/01/2022

1,766 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc vừa cho biết, tăng trưởng kinh tế năm 2021 là 8,1% nhờ sản xuất công nghiệp tăng đều đặn trong những tháng cuối năm bù đắp sự sụt giảm doanh số bán lẻ.
Kinh tế Trung Quốc tăng 8,1% trong năm 2021 - 1
Việc Trung Quốc theo đuổi chính sách zero-covid được dự báo sẽ tác động đến tăng trưởng kinh tế trong năm 2022 (Ảnh: Getty).

Dữ liệu của Cục Thống kê Quốc gia nước này cho biết: GDP quý IV/2021 của Trung Quốc tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Con số này tăng nhanh hơn so với mức dự đoán 3,6% của các chuyên gia kinh tế do Reuters thăm dò.

Trước đó, theo nhà cung cấp dữ liệu tài chính Wind Information, các nhà kinh tế Trung Quốc dự đoán tăng trưởng cả năm 2021 của nước này sẽ ở mức trung bình 8,4%.

Theo cơ quan này, sản xuất công nghiệp trong tháng 12 tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn so với mức dự đoán 3,6% của Reuters.

Tuy nhiên, doanh số bán lẻ không như kỳ vọng khi tăng ở mức 1,7% trong tháng 12, giảm mạnh so với mức dự đoán 3,7% của Reuters.

Trong một tuyên bố, Cục này cho rằng nền kinh tế Trung Quốc đang phải chịu áp lực gấp 3 lần, đó là nhu cầu thu hẹp, cú sốc cung và kỳ vọng suy yếu trong bối cảnh môi trường bên ngoài ngày càng phức tạp và không chắc chắn.

Việc Trung Quốc theo đuổi chính sách zero - covid đã thúc đẩy các hạn chế mới về đi lại trong nước, bao gồm cả đóng cửa thành phố Tây An ở miền trung nước này hồi cuối tháng 12. Ngay trong tháng này, một số thành phố khác cũng đã bị đóng cửa hoàn toàn hoặc một phần để ngăn chặn sự bùng phát của biến thể omicron.

Các nhà phân tích bắt đầu hoài nghi liệu lợi ích của chiến dịch zero-covid này có lớn hơn cái giá mà nước này đang phải chịu tổn thất hay không?

Goldman Sachs đã cắt giảm dự báo về tăng trưởng GDP trong năm 2022 của Trung Quốc dựa trên kỳ vọng về chính sách zero-covid sẽ làm gia tăng các hạn chế đối với hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng, tác động lớn nhất của chính sách này là chi tiêu tiêu dùng.

Doanh số bán lẻ của Trung Quốc đã giảm mạnh kể từ năm 2020 dù nền kinh tế nói chung của nước này vẫn tăng trưởng trong bối cảnh đại dịch. Chi tiêu của người tiêu dùng từ đó vẫn rất chậm, một phần là do các hạn chế về đi lại đã cản trở hoạt động du lịch.

Bà Christine Peng, trưởng bộ phận tiêu dùng Trung Quốc đại lục tại ngân hàng UBS, cho biết thu nhập của nhân viên kinh doanh thường tăng lên trong giai đoạn 2020-2021, đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động như dịch vụ, ăn uống và sản xuất. Nhưng sự bất ổn gia tăng khiến cho nhiều người tiêu dùng trì hoãn việc mua sắm các hàng hóa như máy điều hòa nhiệt độ.

Theo bà Peng, người tiêu dùng cũng đã nghĩ đến dài hạn hơn, trong các hộ gia đình, các bà nội trợ sẵn sàng mua bảo hiểm và các sản phẩm quản lý tài chính khác.

Theo Dân trí

Gói hỗ trợ 350.000 tỷ đồng cần được triển khai càng nhanh càng tốtGói hỗ trợ 350.000 tỷ đồng cần được triển khai càng nhanh càng tốt
Năm 2022 lạm phát trong tầm kiểm soátNăm 2022 lạm phát trong tầm kiểm soát
Tin tức kinh tế ngày 12/1: GDP của Việt Nam sẽ phục hồi mạnh trong năm 2022Tin tức kinh tế ngày 12/1: GDP của Việt Nam sẽ phục hồi mạnh trong năm 2022
Chuyên gia Fulbright phân tích cơ hội để kinh tế Việt Nam không lỡ nhịpChuyên gia Fulbright phân tích cơ hội để kinh tế Việt Nam không lỡ nhịp
Các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn trong năm 2022Các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn trong năm 2022

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 06/05/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 06/05/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,480 ▼10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,470 ▼10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,510 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,510 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,510 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲10K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲10K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲10K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,800 ▲300K 86,000 ▲100K
SJC 5c 83,800 ▲300K 86,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,800 ▲300K 86,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 06/05/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,549 16,649 17,099
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,564 27,669 28,469
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,614 3,744
EUR #26,864 26,899 28,159
GBP 31,472 31,522 32,482
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 162 162 169.95
KRW 16.93 17.73 20.53
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,299 2,379
NZD 14,998 15,048 15,565
SEK - 2,297 2,407
SGD 18,342 18,442 19,172
THB 637.71 682.05 705.71
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25430
AUD 16612 16662 17165
CAD 18360 18410 18866
CHF 27792 27842 28404
CNY 0 3472.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27096 27146 27856
GBP 31630 31680 32340
HKD 0 3250 0
JPY 163.55 164.05 168.56
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18609 18659 19216
THB 0 650.8 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 08:45