Triển lãm công nghiệp Nhựa và Cao su Việt Nam năm 2019

Kinh tế tuần hoàn

06:52 | 02/11/2019

484 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 1/11, tại Hà Nội, Informa Makets Việt Nam phối hợp với Tạp chí Môi trường và Đô thị tổ chức họp báo giới thiệu Triển lãm Nhựa và Cao su Việt Nam năm 2019 (Plastics & Rubber Vietnam, Hanoi 2019). Trong đó tâm điểm là hội thảo với chủ đề “Kinh tế tuần hoàn: Công thức cho sự phát triển bền vững của ngành nhựa” vào ngày 28/11/2019.

Ngành nhựa và cao su tại Việt Nam là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn với mức tăng trưởng bình quân 12 – 15% mỗi năm (theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam), là nguyên vật liệu và thành phần quan trọng và khó thay thế trong ngành công nghiệp phụ trợ. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đang đối mặt với “ô nhiễm trắng” khi lượng tiêu thụ nhựa xếp thứ 3 tại khu vực ASEAN và thuộc hàng cao nhất thế giới.

kinh te tuan hoan
Ông Huỳnh Hữu Hải Bình - Tổng giám đốc Revival Waste và ông Tee Boon Teong - Tổng giám đốc Informa Makets chủ trì buổi họp báo.

Trong bối cảnh đó, mô hình kinh tế tuần hoàn đã được khởi động, đặt ra mục tiêu tái tạo tài nguyên theo vòng khép kín tránh tạo ra phế thải, mang lại những giá trị về mặt xã hội và môi trường. “Chúng ta hãy ngừng nhận định nhựa là phế thải mà hãy coi nhựa là nguồn tài nguyên tái chế cần được xử lí một cách hợp lý và đúng đắn” – Helen Jordan, Liên đoàn các nhà sản xuất, kinh doanh nhựa Vương quốc Anh (British Plastics Federation) cho biết.

Ngành nhựa và cao su cần có một bước tiến mới trong việc cải tiến công nghệ và phương pháp sản xuất, đảm bảo sản phẩm từ nhựa có thể tối ưu hóa khả năng tái chế cũng như kích thích việc sử dụng nhựa tái chế. Đây được xem là mũi tên trúng 2 “đích”: vừa phát triển được nguồn cung mới về nguyên liệu nhựa, vừa thể hiện vai trò tích cực trong phát triển bền vững của nền kinh tế.

Plastics & Rubber Vietnam, Hanoi 2019 do Công ty Informa Markets (Vietnam) và công ty Messe Düsseldorf Asia phối hợp tổ chức, sẽ diễn ra từ ngày 27 – 29/11/2019 tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế (I.C.E), Hà Nội. Sự kiện có sự góp mặt của 200 doanh nghiệp nhựa và cao su đến từ 14 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Với 6 nhóm gian hàng quốc tế gồm: Áo, Hàn Quốc, Qatar, Singapore, Trung Quốc, Ý, trưng bày và giới thiệu hàng loạt các thiết bị máy móc hiện đại, cùng với những giải pháp tân tiến nhất nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu phát triển ngành công nghiệp nhựa.

Tại triển lãm lần thứ 8 này, Informa Markets và Revival Waste - đơn vị startup chuyên nghiên cứu từng xử lý rác thải nhựa sẽ tổ chức Hội thảo với chủ đề “Kinh tế tuần hoàn: Công thức cho sự phát triển bền vững của ngành nhựa” vào ngày 28/11/2019. Đây là chủ đề khá mới về một mô hình sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhựa tại nhiều quốc gia trên thế giới. Hội thảo này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp và khách tham dự góc nhìn thực tế về lợi ích khi tham gia vào nền kinh tế tuần hoàn, vai trò của các doanh nghiệp nhựa và tương lai của nhựa tái chế.

kinh te tuan hoan
Rác thải nhựa sẽ trở thành tài nguyên sản xuất nếu được tái chế tốt.

Không chỉ đồng hành cùng các doanh nghiệp trong việc phát triển và mở rộng ngành công nghiệp nhựa, triển lãm Plastics & Rubber Vietnam cũng là nơi các doanh nghiệp bày tỏ sự tích cực tham gia vào các hoạt động môi trường và xã hội tại Việt Nam.

Hội thảo này sẽ trở thành diễn đàn chia sẻ đa phương giữa các doanh nghiệp nhựa, các doanh nghiệp tái chế và các cơ quan ban ngành nhà nước về vấn đề phát triển bền vững ngành nhựa. Bởi chúng ta đều biết rằng nhựa là một phần quan trong và không thể thiếu trong mọi lĩnh vực kinh tế, sử dụng và xử lý đúng cách sẽ giải quyết ô nhiễm và tạo ra nguồn nguyên liệu mới, mang lại giá trị kinh tế cho chính các doanh nghiệp sản xuất.

Thành Công

kinh te tuan hoan

Cơ sở phế liệu đốt hàng tấn rác thải sai quy định
kinh te tuan hoan

Trưng bày các giải pháp xử lý ô nhiễm không khí và nguồn nước tại ENVIROTEX 2019
kinh te tuan hoan

Hội An ùn ứ hàng nghìn tấn rác
kinh te tuan hoan

PV GAS: Chung tay vì một cộng đồng không rác thải nhựa
kinh te tuan hoan

Xử lý rác thải nhựa-vấn đề cấp bách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,260 16,280 16,880
CAD 18,251 18,261 18,961
CHF 27,235 27,255 28,205
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,135 31,145 32,315
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.37 157.52 167.07
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,827 14,837 15,417
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,057 18,067 18,867
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:45