Mỹ thúc giục thế giới tung "vũ khí" nhằm vào dầu mỏ Nga

22:13 | 12/07/2022

1,490 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỹ cảnh báo giá dầu thế giới sẽ tiếp tục tăng mạnh nếu đề xuất về việc áp giá trần cho mặt hàng này từ Nga không được áp dụng.
Mỹ thúc giục thế giới tung vũ khí nhằm vào dầu mỏ Nga - 1
Nga vẫn đang thu nguồn lợi lớn từ năng lượng do giá dầu mỏ và khí đốt tăng phi mã (Ảnh: Reuters).

Reuters dẫn lời một quan chức cấp cao trong Bộ Tài chính Mỹ hôm 12/7 đưa tin, giá dầu toàn cầu có thể sẽ tăng lên 40%, chạm mốc 140 USD mỗi thùng nếu dầu của Nga không bị áp giá trần.

Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen dự kiến sẽ trao đổi việc thực thi đề xuất áp giá trần lên dầu Nga của Washington với người đồng cấp Nhật Bản Shunichi Suzuki.

Quan chức Mỹ cho biết, mục tiêu của "vũ khí" giá trần này là đặt ra một mức giá tương đương với chi phí sản xuất ra dầu mỏ của Nga, để Moscow có thể tiếp tục xuất khẩu dầu, nhưng lợi nhuận họ thu về không đủ lớn để cấp ngân sách cho cuộc chiến đã kéo dài hơn 4 tháng ở Ukraine.

Trong chuyến công du đầu tiên tới Ấn Độ-Thái Bình Dương với tư cách Bộ trưởng Tài chính Mỹ, bà Yellen đang tận dụng cơ hội để kêu gọi sự ủng hộ rộng rãi hơn với đề xuất áp giá trần lên dầu của Nga. Động thái này diễn ra trong bối cảnh có những lo ngại về hiệu quả của các biện pháp trừng phạt dầu của Nga khi nhiều quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc - những bên đang mua mặt hàng này với giá rẻ - không tham gia vào nỗ lực của phương Tây.

Trên thực tế, với vị thế cường quốc năng lượng, Nga đã chống chịu tương đối tốt với các lệnh trừng phạt lên dầu và khí đốt của phương Tây. Thậm chí, mức giá năng lượng tăng phi mã trong thời gian qua vẫn đang mang lại lợi nhuận lớn cho Nga, trong khi phương Tây chật vật vì cuộc khủng hoảng giá nhiên liệu cao dẫn tới lạm phát.

Mỹ và các đồng minh trong nhóm 7 quốc gia công nghiệp lớn hàng đầu thế giới G7 cũng như Liên minh châu Âu EU hồi tháng trước đã đồng thuận về việc sẽ xem xét để áp giá trần lên dầu Nga. Động thái này nhằm khiến Nga bị ảnh hưởng tới khoản ngân sách chi cho chiến sự. Tuy nhiên, chi tiết của việc thực thi đề xuất này vẫn đang được bàn bạc và chưa có kết luận chính thức.

Trước đó, tại hội nghị G7 vào tháng 6, các nước đã bàn phương pháp nhằm gia tăng áp lực khiến Nga phải từ bỏ chiến dịch quân sự ở Ukraine, mà không dẫn tới những hậu quả lan rộng ảnh hưởng trực tiếp tới phương Tây và toàn cầu.

Ngoài dầu mỏ, các lãnh đạo châu Âu cũng đề xuất áp giá trần cho khí đốt Nga. Mức giá trần áp lên khí đốt chảy qua đường ống của Nga được hiểu là các quốc gia châu Âu sẽ từ chối trả nhiều tiền hơn một mức được quy định cho khí tự nhiên của Moscow. Đề xuất này dựa vào giả thuyết là Nga trong thời gian ngắn hạn sẽ không kiếm được thị trường thay thế đủ lớn để bán khí đốt chảy qua đường ống như châu Âu. Vì vậy, nếu châu Âu áp giá trần, Nga sẽ có 2 phương án là hoặc mất đi lợi nhuận khổng lồ thông qua việc khóa van cấp khí đốt sang châu Âu, hoặc chấp nhận nhượng bộ bán theo mức giá trần mà phương Tây quy định.

Đức có thể không "mặn mà" với đề xuất áp giá trần lên năng lượng của Nga vì họ phụ thuộc quá lớn vào nguồn cung từ Moscow. Kịch bản Nga ngắt năng lượng cấp tới châu Âu có thể tạo ra thiệt hại nghiêm trọng cho Đức.

Theo Dân trí

Vũ khí nước ngoài liên tục đổ về, tiếp sức cho đà phản công của UkraineVũ khí nước ngoài liên tục đổ về, tiếp sức cho đà phản công của Ukraine
Điều gì xảy ra nếu dòng khí đốt từ Nga đến Đức ngừng hẳn?Điều gì xảy ra nếu dòng khí đốt từ Nga đến Đức ngừng hẳn?
Ukraine dồn dập phản công ở Kherson, quyết giành lại miền NamUkraine dồn dập phản công ở Kherson, quyết giành lại miền Nam
Lo bị cắt khí đốt Nga, ngành công nghiệp Pháp chuyển hướng sang dầuLo bị cắt khí đốt Nga, ngành công nghiệp Pháp chuyển hướng sang dầu
Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu "đứng ngồi không yên"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,400 ▼200K 84,600 ▼200K
AVPL/SJC HCM 82,400 ▼200K 84,600 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 82,400 ▼200K 84,600 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,800 ▼650K 74,750 ▼700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,700 ▼650K 74,650 ▼700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,400 ▼200K 84,600 ▼200K
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.800 ▼200K 85.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,355 ▼30K 7,550 ▼40K
Trang sức 99.9 7,345 ▼30K 7,540 ▼40K
NL 99.99 7,350 ▼30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,330 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▼60K 8,460 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▼60K 8,460 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▼60K 8,460 ▼60K
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▼200K 85,000 ▼200K
SJC 5c 82,800 ▼200K 85,020 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▼200K 85,030 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼400K 75,100 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼400K 75,200 ▼400K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼400K 74,300 ▼400K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼396K 73,564 ▼396K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼272K 50,679 ▼272K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼167K 31,136 ▼167K
Cập nhật: 02/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,316 16,416 16,866
CAD 18,230 18,330 18,880
CHF 27,204 27,309 28,109
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,709 26,744 28,004
GBP 31,399 31,449 32,409
HKD 3,168 3,183 3,318
JPY 159.27 159.27 167.22
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,784 14,834 15,351
SEK - 2,274 2,384
SGD 18,199 18,299 19,029
THB 633.18 677.52 701.18
USD #25,148 25,148 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25450
AUD 16355 16405 16915
CAD 18269 18319 18771
CHF 27390 27440 28002
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31509 31559 32219
HKD 0 3200 0
JPY 160.42 160.92 165.43
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14816 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18431 18481 19042
THB 0 645.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 11:00