Nga cấm xuất khẩu dầu sang các nước áp giá trần

08:33 | 28/12/2022

2,883 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin ký sắc lệnh cấm xuất khẩu dầu sang các quốc gia áp giá trần đối với các sản phẩm dầu của Nga.
Nga cấm xuất khẩu dầu sang các nước áp giá trần - 1
Tổng thống Nga Vladimir Putin (Ảnh: Reuters).

"Việc cung ứng dầu và các sản phẩm từ dầu của Nga cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài đều bị cấm, nếu các hợp đồng có đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy định áp giá trần", sắc lệnh do Tổng thống Putin ký hôm 27/12 nêu rõ.

Sắc lệnh có hiệu lực từ ngày 1/2/2023 và được áp dụng đến ngày 1/7/2023. Tổng thống Putin có quyền hủy bỏ lệnh cấm trong trường hợp đặc biệt.

Bộ Năng lượng Nga sẽ giám sát việc tuân thủ sắc lệnh của tổng thống về các biện pháp liên quan đến giá trần.

Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak ngày 23/12 cho biết, Moscow có thể cắt giảm khoảng 500.000-700.000 thùng dầu mỗi ngày từ đầu năm tới nhằm đối phó với cơ chế giá trần mà châu Âu áp đặt lên dầu thô và các sản phẩm dầu của Nga.

Nga là một trong những quốc gia sản xuất dầu lớn nhất thế giới. Sản lượng dầu của Nga hiện đạt dưới 10 triệu thùng/tháng, giảm nhẹ so với trước khi xung đột ở Ukraine nổ ra.

Đầu tháng này, Liên minh châu Âu (EU) và G7, Australia nhất trí áp giá trần 60 USD/thùng hay thấp hơn giá thị trường ít nhất 5% đối với dầu mỏ nhập khẩu bằng đường biển từ Nga. Từ ngày 5/12, EU sẽ cấm các công ty vận chuyển và cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các lô dầu Nga bán vượt giá trần.

Hôm 19/12, các bộ trưởng năng lượng EU tiếp tục nhất trí áp giá trần đối với khí đốt nhằm kiểm soát giá năng lượng khiến lạm phát của khu vực tăng mạnh những tháng qua do nguồn cung từ Nga bị gián đoạn. Biện pháp này dự kiến có hiệu lực từ ngày 15/2/2023. Theo đó, cơ chế giá trần sẽ được kích hoạt nếu giá khí đốt tại Cơ sở chuyển nhượng quyền sở hữu Hà Lan (TTF), vốn được xem là tiêu chuẩn châu Âu, vượt quá mức 180 euro/megawatt giờ trong 3 ngày liên tiếp.

Điện Kremlin nhiều lần tuyên bố Nga sẽ không giao dịch với các quốc gia ủng hộ việc áp trần giá dầu, đồng thời cảnh báo khả năng gây mất ổn định của thị trường năng lượng toàn cầu.

Moscow lên án các động thái này của phương Tây là "không thể chấp nhận được", song tuyên bố Nga cần thời gian để phân tích thận trọng trước khi đưa ra các biện pháp đáp trả. Đại sứ quán Nga chỉ trích phương Tây đang "bóp méo" các nguyên tắc của thị trường tự do, song điều này cũng không làm giảm nhu cầu với dầu mỏ Nga.

Tuy nhiên, Phó Thủ tướng Nga Aleksandr Novak cho biết, dù căng thẳng Nga - phương Tây leo thang trong thời gian qua, Moscow vẫn xem châu Âu là thị trường cho khí đốt nước này. Ông Novak tuyên bố Moscow sẵn sàng khởi động lại việc cung cấp khí đốt tự nhiên tới EU thông qua đường ống Yamal-Europe.

Theo ông Novak, Nga vẫn xem châu Âu là một thị trường để cung cấp mặt hàng khí đốt và Moscow có thể nối lại nguồn cung khí đốt tới khu vực đang gặp khó khăn vì cuộc khủng hoảng thiếu năng lượng.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 28/12: USD mất giá, vàng tăng phi mãGiá vàng hôm nay 28/12: USD mất giá, vàng tăng phi mã
Giá dầu thô tăng do lo ngại gián đoạn sản xuất năng lượng tại MỹGiá dầu thô tăng do lo ngại gián đoạn sản xuất năng lượng tại Mỹ
Kinh tế Nga bắt đầu ngấm đòn loạt trừng phạt mớiKinh tế Nga bắt đầu ngấm đòn loạt trừng phạt mới
Chứng khoán ngày 28/12: Tết cận kề, hồi là bán?Chứng khoán ngày 28/12: Tết cận kề, hồi là bán?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,488 16,508 17,108
CAD 18,253 18,263 18,963
CHF 27,480 27,500 28,450
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,574 3,744
EUR #26,465 26,675 27,965
GBP 31,315 31,325 32,495
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.62 160.77 170.32
KRW 16.54 16.74 20.54
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,262 2,382
NZD 14,983 14,993 15,573
SEK - 2,272 2,407
SGD 18,218 18,228 19,028
THB 637.48 677.48 705.48
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 07:00