Nga cảnh báo cắt giảm nguồn cung khí đốt tới châu Âu qua Ukraine

09:00 | 23/11/2022

813 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn năng lượng Nga Gazprom cáo buộc Ukraine cố tình giữ lại khí đốt Moscow chuyển qua Moldova, cảnh báo cắt giảm nguồn cung để đáp trả.
Nga cảnh báo cắt giảm nguồn cung khí đốt tới châu Âu qua Ukraine - 1
Một đường ống khí đốt tại trạm Sudzha của Gazprom (Ảnh: Reuters).

AP đưa tin, Gazprom đã cảnh báo cắt giảm nguồn cung khí đốt tự nhiên trên đường ống Sudzha tới châu Âu thông qua Ukraine, cáo buộc phía Kiev đã giữ lại 52,52 triệu m3 khí đốt Nga chuyển cho Moldova.

"Lượng khí đốt Gazprom cấp cho Moldova thông qua Ukraine nhiều hơn lượng khí đốt được chuyển từ Ukraine sang Moldova", thông báo ngày 22/11 của Gazprom viết.

Tập đoàn Nga cảnh báo, nếu lượng khí đốt Gazprom cấp cho Moldova tiếp tục bị hao hụt, họ sẽ đáp trả bằng cách giảm nguồn cung vào ngày 28/11.

Cả Moldova và Ukraine đều bác bỏ thông tin do Gazprom cung cấp. Phía Kiev tuyên bố, toàn bộ lượng khí đốt Nga chuyển qua nước này đều được đưa đầy đủ tới Moldova.

Olha Belkova, quan chức thuộc công ty điều hành hệ thống vận chuyển khí đốt Ukraine GTSOU, nói: "Đây không phải là lần đầu tiên Nga sử dụng khí đốt như một công cụ gây áp lực chính trị. Đây là tuyên bố sai sự thật của Nga nhằm biện minh cho quyết định tiếp tục hạn chế lượng khí đốt cấp cho các nước châu Âu".

Kể từ khi mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hồi cuối tháng 2, Nga đã cắt giảm phần lớn nguồn cung khí đốt tự nhiên qua châu Âu, viện dẫn vấn đề về thanh toán và bảo trì trong bối cảnh Moscow bị phương Tây áp hàng loạt lệnh trừng phạt. Châu Âu cáo buộc Nga vũ khí hóa nguồn cung năng lượng, điều mà Moscow nhiều lần bác bỏ. Nga cho rằng, chính các lệnh trừng phạt phương Tây áp lên nước này đã gây tác dụng ngược, khiến châu Âu phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nghiêm trọng.

Trong bối cảnh mùa đông đang tới gần và nhu cầu của châu Âu khí đốt để sưởi ấm cũng như cấp điện và vận hành các nhà máy gia tăng, nếu Nga tiếp tục cắt giảm nguồn cung tới châu Âu, giá của mặt hàng này có thể sẽ tiếp tục tăng. Diễn biến này có thể khiến lạm phát và khủng hoảng năng lượng ở châu Âu thêm trầm trọng.

Giá khí đốt tự nhiên đã giảm kể từ mức cao nhất vào tháng 8 và các quốc gia châu Âu đã lấp đầy kho lưu trữ cho mùa đông, nhưng cuộc khủng hoảng có thể trở nên tồi tệ hơn nếu thời tiết trở nên lạnh hơn bình thường và Nga cắt giảm nguồn khí đốt.

Cuộc khủng hoảng năng lượng đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới Moldova khi Nga giảm bớt nguồn cung khí đốt. Thêm vào đó, Moldova có hệ thống năng lượng gắn kết khá chặt chẽ với Ukraine, nên khi Nga tập kích dồn dập cơ sở hạ tầng của phía Kiev trong thời gian qua, Moldova cũng bị ảnh hưởng không nhỏ.

Với giá năng lượng và lạm phát đã ở mức cao, mối đe dọa có thể bị mất thêm nguồn cung cấp năng lượng có thể khiến người tiêu dùng Moldova phải vật lộn để thanh toán các hóa đơn ở quốc gia có khoảng 2,6 triệu dân.

Moldova, một trong những quốc gia nghèo nhất châu Âu, đã kêu gọi sự hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế trước tình thế khó khăn. Theo phía Pháp, Moldova đang đối mặt với cuộc khủng hoảng năng lượng chưa từng có tiền lệ khi mùa đông tới gần.

Theo Dân trí

Khi nào EU sẽ áp trần giá khí đốt tự nhiên?Khi nào EU sẽ áp trần giá khí đốt tự nhiên?
Khí đốt Nga quá cảnh qua Ukraine vẫn duy trì ổn địnhKhí đốt Nga quá cảnh qua Ukraine vẫn duy trì ổn định
Vương quốc Anh: Giá điện lên đến mức cao kỷ lục, người nghèo có thể bị ảnh hưởng nhiều nhấtVương quốc Anh: Giá điện lên đến mức cao kỷ lục, người nghèo có thể bị ảnh hưởng nhiều nhất
Qatar cung cấp khí đốt cho Trung Quốc trong dài hạnQatar cung cấp khí đốt cho Trung Quốc trong dài hạn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,305 27,325 28,275
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,316 26,526 27,816
GBP 31,061 31,071 32,241
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,819 14,829 15,409
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 633.06 673.06 701.06
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 22:00