Nga lo ngại hậu quả tiềm tàng của cuộc khủng hoảng thị trường khí đốt, giá tăng gấp 3,5 lần năm 2021

19:36 | 21/10/2021

361 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hãng tin Tass ngày 20/10/2021 đưa tin phát biểu của Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak tại cuộc họp hôm thứ Tư (20/10) của các thành viên Chính phủ với Tổng thống Nga Putin, cho rằng tình hình thị trường khí đốt vẫn căng thẳng, giá tăng gấp 3,5 lần trong năm 2021. Nga dự kiến tăng nhu cầu khí đốt ở các nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong năm 2021. Các quan chức Nga đang lo ngại về những hậu quả có thể xảy ra của cuộc khủng hoảng trên thị trường năng lượng châu Âu, trong đó có việc tăng giá cả các loại hàng hóa và cắt giảm các lĩnh vực sử dụng nhiều khí đốt.
Nga lo ngại hậu quả tiềm tàng của cuộc khủng hoảng thị trường khí đốt, giá tăng gấp 3,5 lần năm 2021
Nhà máy sản xuất LNG của Novatek tại thành phố Magnitogor, vùng Chelyabinsk, Nga. Ảnh: Nail Fatakov/Tass.

Phó Thủ tướng Nga cho biết, giá khí đốt trung bình ở châu Âu dao động khoảng 1.000-1.100 USD/1.000 mét khối, ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương là khoảng 1.200 USD/1.000 mét khối khí đốt thượng hạng. Tính từ đầu năm đến nay, giá khí đốt toàn cầu đã tăng gấp 3,5 lần, giá than tăng gấp 3-4 lần so với năm 2020 tùy theo thương hiệu. Giá điện ở châu Âu đã tăng 5-6 lần tính từ đầu năm. Nga dự kiến ​​nhu cầu khí đốt ở các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương tăng đáng kể trong năm 2021, đặc biệt là ở Trung Quốc tăng 17%, ở Hàn Quốc tăng 18%.

Cuộc khủng hoảng của ngành công nghiệp khí đốt châu Âu nổ ra vào mùa thu năm nay, khi giá khí đốt giao ngay bắt đầu tăng, vượt mức 1.000 USD/1.000 mét khối và gần chạm ngưỡng 2.000 USD/1.000 mét khối. Các nhà quan sát đã đưa ra một số nguyên nhân góp phần vào cuộc khủng hoảng, trong đó có nguyên nhân sự tăng trưởng bùng nổ của nhu cầu khí đốt châu Á, khiến giá thị trường châu Á tăng, thu hút nguồn cung từ châu Âu. Tình hình càng trầm trọng hơn do sản xuất năng lượng gió của châu Âu giảm xuống. Tuy nhiên, nguyên nhân chính của biến động mạnh trên thị trường khí đốt là do lượng khí đốt trong các kho chứa xuống thấp.

Phó Thủ tướng Nga Novak cho rằng chưa thấy khả năng cán cân cung và cầu ở châu Âu sẽ cân bằng trong tương lai gần. Thị trường sẽ phụ thuộc vào giai đoạn thu đông và mức nhiệt độ, nhu cầu về khí đốt ở châu Âu và các thị trường khác. Tình hình hiện nay là đáng lo ngại đối với các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng điện, khí đốt trong sản xuất. Cuộc khủng hoảng năng lượng ở Liên minh châu Âu đã gây ra tình trạng thiếu điện trong ngành công nghiệp. Các doanh nghiệp luyện kim, phần lớn sử dụng điện, đang tạm ngừng hoạt động. Một nhà sản xuất kẽm lớn của Bỉ đã phải cắt giảm 50% sản lượng tại 3 nhà máy ở Hà Lan và Pháp.

Nga lo ngại hậu quả tiềm tàng của cuộc khủng hoảng thị trường khí đốt, giá tăng gấp 3,5 lần năm 2021
Tổng thống Nga họp với các thành viên chính phủ hôm thứ Tư, ngày 20/10/2021. Ảnh: Alexei Druzhinin/Văn phòng Thông tin Báo chí Tổng thống Nga/TASS.

Phát biểu tại cuộc họp, Tổng thống Nga Vladimir Putin cho rằng, mặc dù diễn biến thị trường nằm ngoài tầm kiểm soát của Moscow, Nga không hề mong đợi giá năng lượng, trong đó có giá khí đốt tăng không ngừng vì giá cả tăng cao liên tục sẽ dẫn đến sụt giảm tiêu thụ, và như vậy cuối cùng cũng sẽ ảnh hưởng đến các công ty sản xuất khí đốt của Nga, trong đó có Gazprom. Tổng thống Putin nhấn mạnh: "Điều tôi lo lắng, cũng như Chính phủ Nga đang lo lắng, về hậu quả tiềm tàng của cuộc khủng hoảng trên thị trường năng lượng, trong đó có các biện pháp hỗ trợ người dân do một số chính phủ ở châu Âu đề xuất”. Các biện pháp như vậy là cần thiết, nhưng có thể dẫn đến nhiều vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau, trong đó có việc tăng giá các loại hàng hóa và thiếu hụt đầu tư vào các lĩnh vực sử dụng nhiều khí đốt tự nhiên./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲400K 74,250 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲400K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,541 16,561 17,161
CAD 18,329 18,339 19,039
CHF 27,608 27,628 28,578
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,586 3,756
EUR #26,554 26,764 28,054
GBP 31,459 31,469 32,639
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 162.69 162.84 172.39
KRW 16.62 16.82 20.62
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,264 2,384
NZD 15,077 15,087 15,667
SEK - 2,285 2,420
SGD 18,300 18,310 19,110
THB 640.61 680.61 708.61
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 20:45