Nga nỗ lực xóa bỏ sự phụ thuộc vào đồng USD ra sao?

11:02 | 04/03/2022

913 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những nỗ lực xóa bỏ đồng USD ra khỏi nền kinh tế và thị trường tài chính của Nga trong những năm qua đã giúp giảm bớt tác động của các lệnh trừng phạt lên quốc gia này.

Nga đã cắt giảm dự trữ USD xuống chỉ còn 16% trong kho dự trữ của ngân hàng trung ương vào năm 2021. 4 năm trước, con số luôn được duy trì ở hơn 40%.

Những động thái trên sẽ giúp Nga tránh khỏi một số tác động tồi tệ của các lệnh trừng phạt từ Mỹ và châu Âu sau khi chiến sự Nga - Ukraine diễn ra. Lệnh trừng phạt đã ngăn cản Nga tiếp cận các nhà đầu tư quốc tế. Thêm vào đó, Mỹ ra lệnh cấm mua hàng mới trên thị trường thứ cấp từ tháng 3. Tuy nhiên, việc Nga nỗ lực giảm phụ thuộc vào đồng USD có thể làm dịu tác động của những lệnh trừng phạt trên và giúp chính quyền Tổng thống Putin chịu các lệnh trừng phạt cứng rắn hơn, ít nhất là trong một thời gian.

Các hình phạt khác, chẳng hạn như giới hạn quyền truy cập của Nga vào SWIFT - một nền tảng nhắn tin không thể thiếu trong các đơn đặt hàng và thanh toán quốc tế - có thể tốn kém hơn nhiều và gây ra phản ứng thậm chí nghiêm trọng hơn trên thị trường toàn cầu, nhưng chúng sẽ gây ra sự chia rẽ.

Ehsan Khoman, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu thị trường mới nổi cho châu Âu, Trung Đông và châu Phi tại Ngân hàng MUFG ở Dubai, cho biết: "Nga đã thực hiện nhiều biện pháp để đa dạng hóa tiền tệ, tránh phụ thuộc vào đồng USD. Điều này giúp Nga có thể chống đỡ được ở mức độ nào đó, mặc dù các biện pháp trừng phạt kinh tế toàn diện đang gây ra biến động thị trường và suy thoái".

Tất nhiên, Nga không thể tách khỏi đồng USD hoàn toàn. Các mặt hàng xuất khẩu chính của quốc gia này là dầu mỏ, các sản phẩm dầu mỏ và khí đốt tự nhiên được giao dịch trên các thị trường toàn cầu bằng đồng bạc xanh. Tuy nhiên, một số hợp đồng xuất khẩu dầu của Nga hiện được giao dịch bằng đồng EUR. Theo Paresh Upadhyaya, Giám đốc chiến lược tiền tệ tại Amundi Asset Management, chiến sự tại Ukraine đã đẩy giá dầu thô tăng vọt lên trên 100 USD/thùng, dẫn đến khả năng Nga có thể ít phải tiếp cận thị trường tài chính nước ngoài hơn. Ông nói: "Người Nga không thực sự cần phát hành trái phiếu. Khủng hoảng cán cân thanh toán hầu như không có khả năng xảy nhờ dự trữ ngoại hối và quỹ phúc lợi khổng lồ của họ".

Ngân hàng Trung ương Nga ước tính thặng dư tài khoản vãng lai tháng 1 của nước này đạt mức cao kỷ lục 19 tỷ USD, tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm 2021. National Wellbeing Fund - một quỹ tài sản tài trợ bởi dầu mỏ, được coi như một phần dự trữ của Nga - giám sát hơn 170 tỷ USD; tuy nhiên, kể từ tháng 6/2021, quỹ này đã không nắm giữ bất kỳ đồng USD nào.

Nga nỗ lực xóa bỏ sự phụ thuộc vào đồng USD ra sao? - 1
Thặng dư tài khoản vãng lai tháng 1/2022 của Nga đạt mức cao kỷ lục 19 tỷ USD, tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm 2021 (Ảnh: Bloomberg).

Kinh nghiệm quá khứ

Tình hình hiện tại của Nga khác xa so với lần đầu tiên quốc gia này đối mặt với các lệnh trừng phạt từ các nền kinh tế lớn khác. Sau khi sáp nhập bán đảo Crimea từ Ukraine vào năm 2014, Nga cũng đối mặt một số vấn đề và điều đó đã khuyến khích các nhà hoạch định chính sách của Nga đưa ra các biện pháp giúp nền kinh tế tránh phụ thuộc quá nhiều vào đồng USD, một trong số đó là thực hiện các giao dịch quốc tế bằng các loại tiền tệ khác.

Vào năm 2020, đồng EUR đã vượt qua đồng USD trở thành đồng tiền chính để định giá hàng hóa xuất khẩu của Nga sang Trung Quốc - một trong những đối tác thương mại quan trọng của nước này. Chỉ trong tháng này, tập đoàn sản xuất khí đốt nhà nước Gazprom Neft cho biết họ sẽ chỉ chấp nhận đồng nhân dân tệ để tiếp nhiên liệu cho máy bay Nga tại các sân bay của Trung Quốc.

Trên thực tế, tỷ trọng của đồng USD trong doanh thu xuất khẩu của Nga đã giảm từ 69% năm 2016 xuống 56% trong nửa đầu năm 2021, trong khi đồng EUR tăng gấp đôi lên 28%, theo một nghiên cứu của nhà kinh tế Anna Zadornova từ UBS Group AG.

Tuy nhiên, Mỹ và các nước còn nhiều biện pháp để trừng phạt Nga, mặc dù quốc gia này xóa bỏ đồng USD khỏi nền kinh tế. Việc hạn chế quyền truy cập vào SWIFT có thể khiến Nga gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng. Ngân hàng Trung ương Nga có một hệ thống nhắn tin có thể được sử dụng như một sự thay thế tiềm năng cho SWIFT, tuy nhiên hiện tại nó vẫn rất hạn chế. Khi quyền tiếp cận SWIFT của Nga bị đe dọa vào năm 2014, Alexei Kudrin, bộ trưởng tài chính Nga khi đó, ước tính rằng nó có thể làm giảm 5% GDP của Nga trong một năm.

Trước các lệnh trừng phạt mới nhất của Mỹ, Manik Narain, người đứng đầu nhóm phân tích chiến lược phụ trách các thị trường mới nổi tại UBS, cho biết: "Mặc dù Nga đã và đang nỗ lực để giảm bớt tổn thất, nhưng việc bị loại khỏi SWIFT vẫn có thể là một cú sốc kinh tế lớn".

Tuần trước, Tổng thống Biden đã phát biểu rằng nền kinh tế Nga sẽ phải trả giá lớn và đồng thời công bố một loạt các biện pháp trừng phạt mới được cho sẽ hạn chế khả năng kinh doanh của Nga bằng đồng USD, EUR, GBP và JPY.

Clay Lowery, Phó Chủ tịch điều hành của Viện Tài chính Quốc tế, cho biết các biện pháp trừng phạt đã được áp đặt sẽ có tác động đáng kể đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế của Nga. Ông nói thêm rằng hệ thống ngân hàng của Nga sẽ khó kinh doanh hơn khi khả năng tiếp cận nguồn vốn nước ngoài bị hạn chế.

Các công ty dầu mỏ lớn cũng có thể trở thành mục tiêu của các lệnh trừng phạt, gây khó khăn cho việc thực hiện các giao dịch. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cho rằng Nga vẫn có khả năng chống chọi với các lệnh trừng phạt nếu các biện pháp trừng phạt không quyết liệt hơn.

Simon Harvey, người đứng đầu bộ phận phân tích FX tại Monex Europe Ltd., cho biết: "Nga đã học được những bài học của 10 năm trước và tự định vị được mình trong trường hợp này. Tuy nhiên, các biện pháp trừng phạt có tác động rộng hơn đến nền kinh tế Nga, và tôi tin rằng thị trường này sẽ sớm có phản ứng".

Theo Dân trí

Hơn 500 sinh viên quốc tế mắc kẹt tại thành phố phía bắc UkraineHơn 500 sinh viên quốc tế mắc kẹt tại thành phố phía bắc Ukraine
Nga và Ukraine đề cập tới khả năng ngừng bắnNga và Ukraine đề cập tới khả năng ngừng bắn
Ukraine nói đàm phán lần hai với Nga không đạt kết quảUkraine nói đàm phán lần hai với Nga không đạt kết quả
Lực lượng Nga bao vây nhà máy hạt nhân lớn nhất UkraineLực lượng Nga bao vây nhà máy hạt nhân lớn nhất Ukraine
3 3 "ông lớn" vận tải biển thế giới ngừng nhận đơn hàng đến và đi từ Nga
Phái đoàn Nga - Ukraine chuẩn bị đàm phán vòng 2Phái đoàn Nga - Ukraine chuẩn bị đàm phán vòng 2

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 89,700 ▲2900K 91,000 ▲2700K
AVPL/SJC HCM 89,700 ▲2900K 91,000 ▲2700K
AVPL/SJC ĐN 89,700 ▲2900K 91,000 ▲2700K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▲1200K 75,400 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▲1200K 75,300 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 89,700 ▲2900K 91,000 ▲2700K
Cập nhật: 10/05/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.300 ▲800K 76.100 ▲800K
TPHCM - SJC 88.800 ▲2000K 91.800 ▲2700K
Hà Nội - PNJ 74.300 ▲800K 76.100 ▲800K
Hà Nội - SJC 88.800 ▲2000K 91.800 ▲2700K
Đà Nẵng - PNJ 74.300 ▲800K 76.100 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 88.800 ▲2000K 91.800 ▲2700K
Miền Tây - PNJ 74.300 ▲800K 76.100 ▲800K
Miền Tây - SJC 89.900 ▲2500K 92.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.300 ▲800K 76.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▲2000K 91.800 ▲2700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▲2000K 91.800 ▲2700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.200 ▲800K 75.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.000 ▲600K 56.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.630 ▲470K 44.030 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.950 ▲330K 31.350 ▲330K
Cập nhật: 10/05/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▲100K 7,620 ▲100K
Trang sức 99.9 7,425 ▲100K 7,610 ▲100K
NL 99.99 7,430 ▲100K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▲100K 7,650 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▲100K 7,650 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▲100K 7,650 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,950 ▲250K 9,200 ▲270K
Miếng SJC Nghệ An 8,950 ▲250K 9,200 ▲270K
Miếng SJC Hà Nội 8,950 ▲250K 9,200 ▲270K
Cập nhật: 10/05/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 89,700 ▲2500K 92,000 ▲2500K
SJC 5c 89,700 ▲2500K 92,020 ▲2500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 89,700 ▲2500K 92,030 ▲2500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,350 ▲850K 76,050 ▲850K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,350 ▲850K 76,150 ▲850K
Nữ Trang 99.99% 74,250 ▲850K 75,250 ▲850K
Nữ Trang 99% 72,505 ▲842K 74,505 ▲842K
Nữ Trang 68% 48,825 ▲578K 51,325 ▲578K
Nữ Trang 41.7% 29,032 ▲354K 31,532 ▲354K
Cập nhật: 10/05/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,383.58 16,549.08 17,079.95
CAD 18,121.03 18,304.07 18,891.25
CHF 27,355.56 27,631.88 28,518.28
CNY 3,449.80 3,484.64 3,596.97
DKK - 3,607.20 3,745.32
EUR 26,706.33 26,976.09 28,170.62
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,171.40 3,203.43 3,306.19
INR - 303.82 315.97
JPY 158.60 160.20 167.86
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,313.29 5,429.16
NOK - 2,296.61 2,394.11
RUB - 261.49 289.47
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,295.66 2,393.12
SGD 18,324.69 18,509.78 19,103.56
THB 612.12 680.13 706.17
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 10/05/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 10/05/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 10/05/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25215 25215 25484
AUD 16612 16662 17164
CAD 18385 18435 18892
CHF 27810 27860 28429
CNY 0 3486.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27167 27217 27927
GBP 31597 31647 32307
HKD 0 3250 0
JPY 161.39 161.89 166.41
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15118 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18598 18648 19199
THB 0 651.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8900000 8900000 9200000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 10/05/2024 12:45