Nga thu về 24 tỷ USD bất chấp đòn cấm vận năng lượng của phương Tây

09:29 | 07/07/2022

957 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga đã thu về 24 tỷ USD từ việc bán năng lượng cho Trung Quốc và Ấn Độ chỉ 3 tháng sau khi mở chiến dịch quân sự tại Ukraine.
Nga thu về 24 tỷ USD bất chấp đòn cấm vận năng lượng của phương Tây - 1
Mỹ và các nước phương Tây đã áp lệnh cấm năng lượng của Nga (Ảnh minh họa: Reuters).

Dữ liệu hải quan mới nhất cho thấy, Trung Quốc đã chi 18,9 tỷ USD cho dầu, khí đốt và than đá của Nga trong 3 tháng tính đến cuối tháng 5, gần gấp đôi so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, Ấn Độ cũng nhập 5,1 tỷ USD nhiên liệu từ Nga trong cùng giai đoạn, gấp hơn 5 lần kim ngạch của một năm trước.

Tổng cộng, doanh thu của Nga từ việc bán nhiên liệu cho Trung Quốc và Ấn Độ tăng thêm 13 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2021.

Chi tiêu gia tăng từ Trung Quốc và Ấn Độ giúp Nga bù đắp việc giảm mua hàng từ Mỹ và một số quốc gia khác, sau khi các nước này áp lệnh trừng phạt Nga vì chiến dịch quân sự tại Ukraine. Các lệnh cấm vận nhiên liệu của Nga khiến giá các nguồn cung thay thế tăng vọt, đồng thời thúc đẩy lạm phát khiến các nền kinh tế lớn có nguy cơ rơi vào suy thoái.

"Trung Quốc về cơ bản đang mua mọi thứ mà Nga có thể xuất khẩu thông qua đường ống và các cảng ở Thái Bình Dương. Trong khi đó, Ấn Độ là nước mua những hàng hóa mà châu Âu không muốn mua (của Nga)", Lauri Myllyvirta, nhà phân tích tại Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí sạch chuyên theo dõi nguồn năng lượng của Nga kể từ khi xung đột nổ ra, cho biết.

Theo nhà phân tích Myllyvirta, Trung Quốc và Ấn Độ vẫn xếp sau châu Âu về doanh số bán hàng tổng thể của Nga trong năm nay. Tuy nhiên, lượng mua của châu Âu sẽ tiếp tục giảm khi lệnh cấm nhập khẩu than và dầu có hiệu lực và khi Nga cắt nguồn cung khí đốt cho một số khách hàng châu Âu.

Nga có mối quan hệ thương mại và chiến lược lâu năm với Trung Quốc và Ấn Độ, đồng thời với việc giảm giá mạnh, Nga cũng chấp nhận thanh toán bằng nội tệ để duy trì dòng chảy thương mại sang các nước này mạnh hơn trong năm nay.

Trung Quốc là nước nhập khẩu năng lượng lớn nhất thế giới và có đường ống dẫn dầu và khí đốt qua Siberia. Ngay cả khi mức tiêu thụ năng lượng của Trung Quốc bị hạn chế trong nửa đầu năm 2022 - một phần do việc phong tỏa Covid-19 - Trung Quốc vẫn chi tiêu nhiều hơn cho việc mua nhiên liệu từ Nga.

Theo một quan chức Bộ Thương mại Ấn Độ, mức tăng chi tiêu của Ấn Độ cho năng lượng Nga sau khi xung đột nổ ra ở Ukraine còn đáng chú ý hơn, do nước này không có chung biên giới trên bộ với Nga và các cảng của Ấn Độ thường quá xa để có thể vận chuyển tiết kiệm chi phí.

Cố vấn cấp cao về an ninh năng lượng toàn cầu Mỹ Amos Hochstein hồi tháng 6 thừa nhận, Nga đang có doanh thu cao hơn từ các mặt hàng dầu khí so với trước xung đột. Quan chức Mỹ cho rằng, giá năng lượng toàn cầu vào thời điểm đó đang trong đà tăng và các lệnh trừng phạt Nga đã góp phần khiến chỉ số này tiếp tục bị đẩy lên cao.

Tổng thống Vladimir Putin khẳng định phương Tây sẽ không thể cô lập một nước lớn như Nga, trong khi Moscow cũng không tách mình khỏi phần còn lại của thế giới. Ông Putin tuyên bố Nga sẽ tăng cường tiêu thụ dầu mỏ, khí đốt và than đá tại thị trường nội địa, đồng thời thúc đẩy quá trình chế biến nhiên liệu thô. Ngoài ra, Nga cũng sẽ tìm kiếm các thị trường mới như châu Á để xuất khẩu năng lượng.

Theo Dân trí

Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?
Trung Quốc chớp cơ hội mua than giá rẻ từ NgaTrung Quốc chớp cơ hội mua than giá rẻ từ Nga
Nga sẽ bị tác động ra sao nếu G7 cấm vận kho vàng?Nga sẽ bị tác động ra sao nếu G7 cấm vận kho vàng?
Ngành hàng không Nga chật vật trong Ngành hàng không Nga chật vật trong "bão" cấm vận của phương Tây
Bloomberg: Nga vỡ nợ nước ngoài do lệnh trừng phạt của phương TâyBloomberg: Nga vỡ nợ nước ngoài do lệnh trừng phạt của phương Tây
Nga nói Ukraine lại pháo kích giàn khoan trên biển ĐenNga nói Ukraine lại pháo kích giàn khoan trên biển Đen

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:45