Nga ưu tiên thăm dò khí đốt ở phía đông để cung cấp cho châu Á

07:05 | 29/12/2022

1,284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga có kế hoạch đẩy mạnh việc thăm dò khí đốt ở phía đông nhằm tăng cường nguồn cung cho các đối tác ở châu Á.

Trong một cuộc phỏng vấn mới đây, Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường Nga Alexander Kozlov tiết lộ, Moscow đang lên kế hoạch đẩy mạnh việc thăm dò địa chất, thăm dò hydrocarbon, đặc biệt là khí đốt, ở khu vực phía đông nước này nhằm tăng cường nguồn cung cho các đối tác ở châu Á.

"Chúng tôi đã ưu tiên việc khảo sát và thăm dò địa chất, hỗ trợ tìm kiếm các nguồn tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là hydrocarbon, nhằm gần hơn về mặt địa lý với khách hàng và hạ tầng giao thông trong tương lai", ông nói.

Lấy ví dụ về đường ống dẫn khí đốt Power of Siberia từ Nga đến Trung Quốc, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Nga cho biết, Nga đã quyết định tiến hành thăm dò địa chất trên khắp khu vực Yakutia và tìm hiểu về tiềm năng sản lượng khí đốt ở đây.

Nga ưu tiên thăm dò khí đốt ở phía đông để cung cấp cho châu Á - 1
Moscow đang đẩy mạnh việc thăm dò và xây dựng đường ống dẫn khí đốt ở khu vực phía đông nhằm tăng cường nguồn cung cho các đối tác ở châu Á (Ảnh: Gazprom).

Vì vậy, ông Kozlov cho rằng, khả năng sẽ không chỉ một đường ống mà sẽ có nhiều đường ống hướng đông được xây dựng. "Bởi điều này sẽ đảm bảo nguồn thu cho đất nước chúng tôi, đảm bảo khả năng cung cấp cho các đối tác lớn", ông khẳng định.

Tuần trước, Tổng thống Nga Vladimir Putin cũng đã khánh thành mỏ khí đốt tự nhiên Kovykta ở phía đông Siberia, cho phép Moscow tăng xuất khẩu khí đốt sang Trung Quốc trong bối cảnh căng thẳng với phương Tây leo thang. Nằm ở địa điểm chiến lược, mỏ khí đốt Kovykta là mỏ lớn nhất ở phía đông Siberia, với trữ lượng lên đến 1.800 tỷ m3 khí.

Ngay từ khoảng một thập kỷ trước, Nga đã tìm kiếm và phát triển các mỏ mới, đồng thời xây dựng đường ống Power of Siberia để cung cấp cho thị trường châu Á đang tăng trưởng nhanh chóng.

Hiện nay, Nga đang thiếu các đường ống dẫn khí đốt từ các mỏ ở khu vực phía tây Siberia và Bắc Cực để phục vụ cho thị trường Trung Quốc và châu Âu. Cuối năm 2019, đường ống Power of Siberia đi vào hoạt động, bắt đầu vận chuyển khí đốt từ đông Siberia sang Trung Quốc. Tuy nhiên, Nga khẳng định đây không phải là đường ống duy nhất. Moscow đã lên kế hoạch xây dựng đường ống Power of Siberia 2.

Trung Quốc và Ấn Độ đã trở thành những khách hàng lớn nhất của dầu mỏ và khí đốt Nga. Theo ước tính của Bloomberg, dầu Urals của Nga đang giao dịch ở mức chiết khấu sâu, hơn 30 USD/thùng, tương đương giảm khoảng 40% so với giá dầu Brent.

Theo Dân trí

Nga thừa nhận giới hạn giá dầu có thể làm tăng thâm hụt ngân sách năm 2023Nga thừa nhận giới hạn giá dầu có thể làm tăng thâm hụt ngân sách năm 2023
Nga đang hướng tới chiến lược mới cho chính sách đối ngoại của mình?Nga đang hướng tới chiến lược mới cho chính sách đối ngoại của mình?
Giá dầu thô giảm mạnh do lo ngại nhu cầu tiêu thụ phục hồi yếuGiá dầu thô giảm mạnh do lo ngại nhu cầu tiêu thụ phục hồi yếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,492 16,512 17,112
CAD 18,260 18,270 18,970
CHF 27,483 27,503 28,453
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,576 3,746
EUR #26,483 26,693 27,983
GBP 31,328 31,338 32,508
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.66 160.81 170.36
KRW 16.51 16.71 20.51
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,264 2,384
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,274 2,409
SGD 18,222 18,232 19,032
THB 637.48 677.48 705.48
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 01:01