Người người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng có

18:20 | 31/05/2021

872 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp nỗi lo Covid-19 hay nhiều cổ phiếu đã ở vùng giá cao, tiền vẫn dồn dập đổ vào chứng khoán, thanh khoản thị trường cao chưa từng có, chỉ số thoát hiểm và bật tăng mạnh.

Cho đến hết phiên 31/5 có thể khẳng định rằng lời nguyền "sell in May and go away" (bán cổ phiếu vào tháng Năm rồi rời bỏ thị trường) đã hoàn toàn không "ứng" với thị trường chứng khoán Việt Nam.

Bất chấp diễn biến dịch Covid-19 phức tạp sau kỳ nghỉ 30/4-1/5, tiền vẫn liên tục được đổ vào chứng khoán.

Người người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng có - 1
Thị trường thoát hiểm ngoạn mục, bật tăng trong phiên chiều (Ảnh chụp màn hình).

Trong sáng nay, thị trường chứng khoán đón nhận một luồng tiền khổng lồ như thác lũ không gì ngăn cản nổi đổ vào mua cổ phiếu, ngay cả khi có những lo ngại thị trường đã ở vùng "cao" nhiều rủi ro và tin TPHCM giãn cách xã hội.

Mới chỉ 150 phút giao dịch phiên buổi sáng mà sàn HSX đã có 19.063,37 tỷ đồng được giải ngân, khối lượng cổ phiếu giao dịch ở mức 553,42 triệu đơn vị. Tổng giá trị giao dịch trên 3 sàn lên tới 22.701,92 tỷ đồng (suýt soát 1 tỷ USD).

Khi thị trường giao dịch sôi động cũng là lúc sàn HSX rơi vào trạng thái "đơ", "nghẽn", "loạn giá". Tình trạng này khiến nhà đầu tư bị "bịt mắt dò đường" và nhiều người đã bị "rơi hàng" trong phiên buổi sáng do lo ngại thị trường gặp rủi ro trong bối cảnh hoạt động chốt lời gia tăng cũng như hệ thống không nhận lệnh.

Đến phiên chiều, dòng tiền đổ vào HSX nâng lên 25.458,28 tỷ đồng, khối lượng giao dịch đạt 737,17 tỷ đồng. Có thể thấy, nếu như hệ thống HSX hoạt động trơn và mượt hơn, chắc chắc con số sẽ không chỉ dừng lại ở mức này và còn có thể chinh phục những kỷ lục mới.

HNX thu hút 4.359,36 tỷ đồng giải ngân, khối lượng giao dịch đạt 186,21 triệu đơn vị; UPCoM có 107,06 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.898,09 tỷ đồng. Tổng giá trị giao dịch trên toàn thị trường đạt 31.715,73 tỷ đồng. Có thể nói chưa khi nào tiền vào chứng khoán lại hùng hậu đến như vậy!

Người người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng có - 2
HPG là "vua thanh khoản" của phiên hôm nay (Ảnh chụp màn hình).

HPG của Hòa Phát là tâm điểm của thị trường trong hôm nay khi khối lượng giao dịch tại mã này lên tới 60,3 triệu cổ phiếu. Đây là phiên giao dịch không hưởng quyền để chốt cổ tức 5% bằng tiền mặt và 35% bằng cổ phiếu với HPG.

Trong ngày mai (1/6), Hòa Phát chốt danh sách cổ đông và trong ngày 11/6 sẽ thanh toán 1.657 tỷ đồng cổ tức tiền mặt; tháng 6, tháng 7 sẽ phát hành mới 1,16 tỷ cổ phiếu HPG.

Do đây là ngày giao dịch không hưởng quyền nên cổ đông HPG bán ra cổ phiếu vẫn nhận được cổ tức. Lực bán rất mạnh nhưng lực cầu vẫn chiến thắng, đẩy giá cổ phiếu tăng trần lên 52.700 đồng.

Bên cạnh đó, dòng tiền tiếp tục ưu ái nhóm cổ phiếu ngành tài chính (ngân hàng, chứng khoán) và cổ phiếu dầu khí. Một số cổ phiếu cũng có thanh khoản cao là STB khớp 42,13 triệu cổ phiếu; SHB khớp 40,92 triệu cổ phiếu; BSR khớp 35,55 triệu cổ phiếu; VPB khớp trên 33 triệu cổ phiếu…

Không một mã cổ phiếu chứng khoán nào giảm, tất cả đều tăng "bung nóc". Đây là điều dễ hiểu khi thanh khoản thị trường chứng khoán duy trì mức cao, các doanh nghiệp trong ngành này sẽ hưởng lợi đầu tiên từ phí giao dịch và dịch vụ cho vay ký quỹ…

AGR, CTS, VIX, ART, IVS, MBS, BSI, BVS, SBS, AAS, ORS đóng cửa giá kịch trần, không hề có dư bán, dư mua giá trần lớn. Bên cạnh đó, SHS tăng 8,6%; VND tăng 8%; VCI tăng 6,7%; SSI tăng 6,2%; HCM tăng 4,8%...

Người người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng có - 3
Cổ phiếu ngành chứng khoán tăng "bung nóc (Ảnh chụp màn hình).

Cổ phiếu ngành ngân hàng giữ nhịp tốt. VBB, PGB, BVB và LPB tăng kịch trần; ABB tăng 12,6%; NVB tăng 8,4%; BAB tăng 6,7%; VIB tăng 6,5%; KLB tăng 4,2%; TPB tăng 3,7%; CTG tăng 3,7%; MSB tăng 2,8%; OCB tăng 2,3%...

Người người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng có - 4
Cổ phiếu ngành ngân hàng tiếp tục níu giữ dòng tiền (Ảnh chụp màn hình).

Theo đó, VN-Index đóng cửa tăng 7,59 điểm tương ứng 0,57% lên 1.328,05 điểm; HNX-Index tăng 7,4 điểm tương ứng 2,38% lên 317,85 điểm và UPCoM-Index tăng 2,66 điểm tương ứng 3,09% lên 88,77 điểm.

Mặc dù vậy, thống kê cho thấy trên toàn thị trường vẫn còn có 503 mã giảm giá, 30 mã giảm sàn so với 425 mã tăng, 66 mã tăng trần. Nói cách khác, vẫn có rất nhiều nhà đầu tư bị thua lỗ, "kẹp hàng" trên vùng đỉnh mọi thời đại của thị trường.

Theo Dân trí

Ái nữ Tân Hiệp Phát Ái nữ Tân Hiệp Phát "cắt lỗ" cổ phiếu Yeah1 giữa lúc chứng khoán tăng nóng
Làn sóng kiếm lời từ chứng khoán bùng nổ, cổ phiếu lại Làn sóng kiếm lời từ chứng khoán bùng nổ, cổ phiếu lại "tắc đường"
Dân Việt ầm ầm đổ tiền vào chứng khoán, ôm hận vì cắt lỗ đúng đáyDân Việt ầm ầm đổ tiền vào chứng khoán, ôm hận vì cắt lỗ đúng đáy
Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán "bung nóc"
Đa số người Đa số người "chơi" chứng khoán đang mất tiền

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 19:00