Nhà đầu tư nên làm gì khi tình hình Ukraine đang căng thẳng?

07:51 | 14/02/2022

537 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh tình hình kinh tế địa chính trị thế giới vẫn diễn biến phức tạp, nhà đầu tư có thể cân nhắc chốt lời tại các ngưỡng kháng cự của từng cổ phiếu riêng lẻ.

Chỉ số chưa có khả năng quay lại vùng hỗ trợ 1.480 ngay trong tuần mới

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Trong ngắn hạn, chỉ số sẽ phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư và số liệu kết quả kinh doanh quý IV và cả năm 2021 của các doanh nghiệp được công bố. VCBS nhận định chỉ số chung sẽ tiếp tục xu hướng dao động tích lũy quanh mốc 1.500 điểm với biên độ khoảng +/-10 điểm trong những tuần tới.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế địa chính trị thế giới vẫn diễn biến phức tạp, nhà đầu tư có thể cân nhắc chốt lời tại các ngưỡng kháng cự của từng cổ phiếu riêng lẻ và tạm thời ngừng giải ngân mới để quan sát thêm diễn biến trên thị trường trong một vài phiên tới.

Chỉ số chưa có khả năng quay lại vùng hỗ trợ 1.480 ngay trong tuần mới và nhà đầu tư vẫn còn khá nhiều thời gian để cơ cấu lại danh mục trước khi thị trường bước vào trạng thái thiếu vắng thông tin hỗ trợ trước thời điểm công bố kết quả kinh doanh quý I/2022 và mùa họp đại hội cổ đông của các doanh nghiệp niêm yết trong năm nay.

Nhà đầu tư nên làm gì khi tình hình Ukraine đang căng thẳng? - 1
VN-Index đã có một tuần tăng mạnh (Ảnh chụp màn hình VCBS).

Xu hướng phục hồi của VN-Index hướng về đỉnh cũ 1.530 điểm chưa bị ảnh hưởng

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường giằng co ở mốc 1.500 điểm và tăng 1,54% trong tuần đầu tiên sau kỳ nghỉ lễ Tết Nguyên Đán. Áp lực bán từ nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn chưa làm ảnh hưởng đến xu hướng phục hồi của chỉ số VN-Index hướng về đỉnh cũ 1.530 điểm.

Thanh khoản khớp lệnh bình quân trên sàn HoSE tuần này tương đương với tuần trước tết, trong khi thị trường chỉ đi ngang và dao động trong biên độ hẹp khiến dòng tiền dịch chuyển sang nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ.

Với diễn biến của thị trường đang đi ngang như hiện tại, nhà đầu tư nên hạn chế chiến lược lướt sóng, các phiên điều chỉnh vẫn là cơ hội để cơ cấu danh mục và tăng tỷ trọng ở nhóm cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, dầu khí, nhóm cổ phiếu được hưởng lợi từ đầu tư công,…

thể điều chỉnh phiên giao dịch đầu tuần để kiểm định vùng khoảng trống tăng giá

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

Thị trường có thể sẽ tiếp tục điều chỉnh ở phiên giao dịch đầu tuần và chỉ số VN-Index có thể sẽ kiểm định lại vùng khoảng trống tăng giá đã được hình thành trong phiên 7/2, tức là vùng 1.485 - 1.494 điểm. Đồng thời, thị trường có dấu hiệu bước vào giai đoạn tích lũy ngắn hạn cho nên YSVN kỳ vọng thị trường có thể sẽ chưa xuyên thủng vùng hỗ trợ 1.485 - 1.494 điểm.

Tuy nhiên, diễn biến thị trường vẫn còn phụ thuộc vào sự kiện về cuộc họp bất thường của Fed diễn ra vào ngày 14/2, nhưng YSVN vẫn nghiêng về kịch bản cao là Fed sẽ tăng lãi suất vào cuộc họp tháng 3/2022. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tiếp tục tăng mạnh cho thấy cơ hội giải ngân ngắn hạn gia tăng.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức trung tính. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục tăng dần tỷ trọng cổ phiếu lên mức 45-50% danh mục tại các nhịp điều chỉnh.

Theo đồ thị tuần, đồ thị giá của các chỉ số chính vẫn đang trong giai đoạn tích lũy trung hạn cho nên đồ thị giá có thể sẽ còn biến động hẹp ở tuần giao dịch tới. Đồng thời, xu hướng trung hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức trung tính. Do đó, các nhà đầu tư trung hạn có thể sẽ tiếp tục nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức cân bằng.

VN-Index nhiều khả năng quay trở lại xu hướng tăng, hướng đến 1.537 điểm

Công ty Chứng khoán SSI

Mốc 1.500 điểm đang hỗ trợ tốt cho chỉ số VN-Index. Từ vùng này, chỉ số VN-Index nhiều khả năng quay trở lại xu hướng tăng hướng đến vùng giá mục tiêu đầu tiên tại vùng đỉnh trước 1.537 điểm và xa hơn là 1.550-1.600 điểm.

VN30 có thể cần kiểm định hỗ trợ MA10 ngày tại 1.532 điểm

Công ty Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

Tín hiệu ngắn hạn của VN-Midcap tạm cải thiện lên tích cực mặc dù sự cải thiện này chưa thực sự thuyết phục. VN-Smallcap và HNX-Index vẫn giữ tín hiệu trung tính. Trong khi đó, trạng thái kỹ thuật tích cực của VN30 bước đầu bộc lộ dấu hiệu suy yếu khi chỉ số này đóng cửa dưới đường MA5.

Dự báo trong phiên 14/2, thị trường có thể tiếp tục xu hướng điều chỉnh giảm khi mà VN30 có thể sẽ cần kiểm định hỗ trợ MA10 ngày đang nằm tại 1.532 điểm còn những VN-Midcap cần kiểm định lại đường MA20 ngày vừa vượt qua.

Nếu các ngưỡng hỗ trợ này không bị vi phạm sau những nhịp giảm, xu hướng tăng điểm của thị trường vẫn sẽ được duy trì và VN-Index có cơ hội kiểm định lại vùng kháng cự tại 1515-1530 điểm, thậm chí vượt qua để hướng lên vùng 1.560 điểm. Ngược lại, nếu VN30 đóng cửa dưới mốc 1.532 điểm thì sự cẩn trọng của nhà đầu tư nên được nâng lên một mức cao hơn.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (7/2-13/2)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (7/2-13/2)
Giá vàng hôm nay 14/2/2022 tiếp đà tăng mạnhGiá vàng hôm nay 14/2/2022 tiếp đà tăng mạnh
Thủ tướng đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hộiThủ tướng đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Vốn đầu tư vào Việt Nam đang có xu hướng tích cựcVốn đầu tư vào Việt Nam đang có xu hướng tích cực
Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía ĐôngTriển khai Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Mở rộng quy mô, tăng vốn đầu tư Dự án bến cảng số 5, số 6 khu bến cảng Lạch HuyệnMở rộng quy mô, tăng vốn đầu tư Dự án bến cảng số 5, số 6 khu bến cảng Lạch Huyện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 14:00