Nhận định chứng khoán tuần từ 13-17/9/2021: Có thể biến động mạnh khi ETF FTSE VN cơ cấu danh mục

01:30 | 11/09/2021

466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường diễn biến giằng co với biên độ hẹp trong phiên giao dịch cuối tuần (10/9). Dòng tiền tham gia dè dặt bởi tâm lý thận trọng khiến thị trường khá ảm đạm và chỉ số VN-Index thiếu sức bật, chỉ lình xình dưới ngưỡng 1.350 điểm. Thêm vào đó, khối ngoại tiếp tục đẩy mạnh bán ròng trên sàn HOSE nhưng mua ròng nhẹ trên HNX. Với bối cảnh hiện tại, thị trường được nhận định vẫn sẽ duy trì xu hướng vận động tích lũy quanh ngưỡng 1.350 điểm trong các phiên giao dịch tới.

Tạp chí điện tử Kinh tế Chứng khoán Việt Nam xin trích lược một số nhận định của các công ty chứng khoán về diễn biến cho tuần giao dịch từ 13-17/9/2021.

Có thể điều chỉnh trở lại nếu không thể vượt qua ngưỡng kháng cự 1.350 điểm

(CTCK Sài Gòn – Hà Nội – SHS)

VN-Index (+0,8%) hồi phục nhẹ trong tuần thứ hai liên tiếp với mức tăng thấp hơn tuần trước đó (+1,6%). Bên cạnh đó, thanh khoản trong tuần qua tiếp tục duy trì ở mức cao hơn mức trung bình 20 tuần. Kết hợp với diễn biến trong tuần qua thì có thể thấy là bên mua và bên bán đang giằng co ở vùng giá hiện tại. Khối ngoại bán ròng với hơn 3.000 tỷ đồng trên hai sàn là một điểm tiêu cực.

Trên góc nhìn kỹ thuật, VN-Index đang ở trong vùng giá giằng co 1.330-1.350 điểm và xu hướng chỉ có thể thay đổi nếu như có thể bứt phá khỏi một trong hai biên.

Dự báo, trong tuần giao dịch tiếp theo 13/9-18/9, VN-Index có thể điều chỉnh trở lại nếu như không thể vượt qua được ngưỡng kháng cự tâm lý gần nhất quanh 1.350 điểm. Trong kịch bản tích cực, nếu VN-Index vượt được ngưỡng tâm lý 1.350 điểm thì chỉ số có thể hướng đến vùng 1.375-1.380 điểm.

Những nhà đầu tư đang có tỷ trọng cổ phiếu lớn có thể tiếp tục canh những phiên hồi kỹ thuật để giảm tỷ trọng. Nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao tiếp tục đứng ngoài và quan sát thị trường, tránh mua đuổi ở thời điểm hiện tại.

4719-nhan-dinh
Hình minh họa

Thị trường hiện đang có mô hình tăng tiếp diễn

(CTCK MB – MBS)

Thị trường chứng khoán trong nước tiếp đà phục hồi trong biên độ hẹp khi thanh khoản chưa có sự cải thiện, nhóm cổ phiếu penny tiếp tục có sức bật vượt trội so với nhóm bluechips. Tuần này, thị trường vẫn dao động biên độ hẹp ở ngưỡng 1.350 điểm khi không có nhóm cổ phiếu lớn dẫn dắt, dòng tiền liên tục xoay vòng giữa các nhóm cổ phiếu. Trong khi đó, khối ngoại vẫn duy trì mạch bán ròng sang tuần thứ 5 liên tiếp.

Thanh khoản thị trường tiếp tục giảm còn 17.218 tỷ đồng khớp lệnh trên sàn HSX. Trong khi đó, tuần này thanh khoản khớp lệnh trên sàn HSX đạt 21.154 tỷ đồng, tăng 1,8% so với tuần trước kỳ nghỉ lễ.

Theo MBS, thị trường tuần này vẫn loay hoay ở ngưỡng 1.350 điểm và chưa thể dứt điểm khi chưa có dòng cổ phiếu lớn dẫn dắt. Nhà đầu tư hiện đang kỳ vọng vào việc nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội tiến tới có thể kết thúc đợt giãn cách xã hội vào thời điểm 15/9 tới đây, các cổ phiếu được hưởng lợi như hàng không, bán lẻ, hoặc nhóm xuất khẩu đã bật tăng mạnh mẽ. Về kỹ thuật, ngưỡng 1.350 điểm cũng là mức hồi về ngưỡng Fibonacci 61,8% nên thị trường có sự thận trọng. Tuy vậy, thị trường hiện đang có mô hình tăng tiếp diễn cho cả ngắn hạn và trung hạn nếu vượt qua ngưỡng 1.354 điểm.

Vận động tích lũy quanh ngưỡng 1.350 điểm

(CTCK BIDV – BSC)

Kết thúc phiên giao dịch 10/9, VN-Index tăng 1,33 điểm (0,1%) lên 1.345,31 điểm; HNX-Index giảm 0,39 điểm (-0,11%) xuống 30,05 điểm; UPCoM-Index tăng 0,58 điểm (0,61%) lên 95,41 điểm.

Kéo chỉ số tăng phiên hôm nay gồm có: VPB (+0,80); VNM (+0,73); SAB (+0,45); HVN (+0,45); VRE (+0,33)… Ngược lại, kéo chỉ số giảm bao gồm: GVR (-0,67); HPG (-0,47); MSN (-0,31); HDB (-0,26); MBB (-0,20)…

Giá trị khớp lệnh của VN-Index đạt 17.218 tỷ đồng, -4,1% so với phiên trước. Tổng giá trị giao dịch đạt 19.237 tỷ đồng. Biên độ dao động là 6,45 điểm. Thị trường có 213 mã tăng, 43 mã tham chiếu và 194 mã giảm. Giá trị bán ròng của khối ngoại: -733,53 tỷ đồng trên sàn HOSE, gồm VHM ( -552,6 tỷ), DPM (-60,4 tỷ) và VNM (-56,1 tỷ). Khối ngoại mua ròng trên sàn HNX với giá trị 1,55 tỷ đồng.

Theo MBS, thị trường giao dịch giằng co trong cả phiên hôm nay, dòng tiền đầu tư duy trì xu hướng lan tỏa khi có 14/19 nhóm ngành tăng điểm so với phiên trước với mũi nhọn tăng trưởng đến từ các ngành Ô tô phụ tùng lẻ, Truyền thông và Bảo hiểm. Độ rộng thị trường chuyển sang trạng thái trung lập với thanh khoản giảm nhẹ so với phiên trước cho thấy tâm lý cẩn trọng. Trong khi đó, khối ngoại bán ròng tại sàn HSX và mua ròng tại sàn HNX. Tâm lý giao dịch giằng co cho thấy thị trường vẫn sẽ duy trì xu hướng vận động tích lũy quanh ngưỡng 1.350 điểm trong các phiên giao dịch tới. Tuy nhiên, tuần tới có thể là thời điểm sẽ có biến động mạnh khi quỹ ETF FTSE VN tiến hành cơ cấu danh mục và quỹ ETF VNM công bố danh mục vào cuối tuần này.

Những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo, các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.

Theo Kinh tế chứng khoán

Dow Jones giảm hơn 150 điểm, đi xuống phiên thứ 4 liên tiếpDow Jones giảm hơn 150 điểm, đi xuống phiên thứ 4 liên tiếp
Nhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
HAGL lỗ lũy kế gần 7.400 tỷ đồng, cổ phiếu chưa thoát bị kiểm soátHAGL lỗ lũy kế gần 7.400 tỷ đồng, cổ phiếu chưa thoát bị kiểm soát

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00