Nhận định chứng khoán tuần từ 6-10/9/2021: Cần vượt qua vùng kháng cự 1.335-1.340 điểm

22:51 | 01/09/2021

466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phiên giao dịch trước kỳ nghỉ lễ chứng kiến sự giằng co khá mạnh giữa lực mua và lực bán. Dòng tiền đầu tư suy yếu so với phiên trước khi chỉ có 11/19 nhóm ngành tăng điểm. Trong khi đó, khối ngoại bán ròng trên cả 2 sàn HSX và HNX. Dù tăng 4 phiên liên tiếp nhưng VN-Index vẫn chưa thể vượt qua vùng kháng cự gần trong khoảng 1.335-1.340 điểm, theo đó, VN-Index được nhận định có thể điều chỉnh trở lại nếu không thể vượt qua vùng kháng cự này trong phiên giao dịch kế tiếp.

Tạp chí điện tử Kinh tế Chứng khoán Việt Nam xin trích lược một số nhận định của các công ty chứng khoán về diễn biến cho tuần giao dịch từ 06-10/9/2021.

Lực hỗ trợ khá vững tại ngưỡng 1.330 điểm

(CTCK BIDV – BSC)

Kết thúc phiên giao dịch 01/9, VN-Index tăng 3,18 điểm (0,24%) lên 1.334,65 điểm. HNX-Index tăng 0,61 điểm (0,18%) lên 343,42 điểm. UPCoM-Index tăng 0,24 điểm (0,26%) lên 94,01 điểm.

Kéo chỉ số tăng điểm trong phiên hôm nay gồm có: GVR (+1,46); VHM (+0,55); VNM (+0,40); PLX (+0,39); POW (+0,38)… Ngược lại, gây áp lực giảm lên thị trường bao gồm: MSN (-0,54); GAS (-0,42); PDR (-0,29); SAB (-0,23); TCB(-0,19)…

Giá trị khớp lệnh của VN-Index đạt 20.897 tỷ đồng, -3,9% so với phiên trước. Tổng giá trị giao dịch đạt 24.495 tỷ đồng. Biên độ dao động là 9,96 điểm. Thị trường có 219 mã tăng, 41 mã tham chiếu và 173 mã giảm. Giá trị bán ròng của khối ngoại: -629,98 tỷ đồng trên sàn HOSE, gồm MSN ( -301,0 tỷ), VHM (-286,2 tỷ) và FUEVFVND (-215,9 tỷ). Khối ngoại bán ròng trên sàn HNX với giá trị -16,51 tỷ đồng.

Theo BSC, thị trường duy trì đà tăng nhẹ trong phiên hôm nay, dòng tiền đầu tư suy yếu so với phiên trước khi chỉ có 11/19 nhóm ngành tăng điểm. Các ngành củng cố đà tăng của thị trường là Hóa chất, Dầu khí... Độ rộng thị trường duy trì trạng thái tích cực với thanh khoản gần như không đổi so với phiên trước. Trong khi đó, khối ngoại bán ròng trên cả 2 sàn HSX và HNX. Phiên giao dịch trước kỳ nghỉ lễ chứng kiến sự giằng co khá mạnh giữa lực mua và lực bán trong cả phiên giao dịch. Tuy nhiên, việc VN-Index tăng điểm cuối phiên với thanh khoản trên 20 nghìn tỷ đồng đang cho thấy lực hỗ trợ khá vững tại ngưỡng 1.330 điểm.

Nhận định chứng khoán tuần từ 6-10/9/2021: Cần vượt qua vùng kháng cự 1.335-1.340 điểm
Hình minh hoạ

Canh những phiên hồi kỹ thuật để giảm tỷ trọng

(CTCK Sài Gòn – Hà Nội – SHS)

VN-Index (+0,24%) hồi kỹ thuật phiên thứ tư liên tiếp với mức tăng tiếp tục bị thu hẹp và thanh khoản suy giảm xuống dưới mức trung bình 20 phiên. Điều này cho thấy lực cầu mua lên trong phiên hôm nay là không thực sự mạnh, có lẽ một phần do tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trước kỳ nghỉ lễ kéo dài 4 ngày.

Bên cạnh đó, khối ngoại bán ròng mạnh trên hai sàn với khoảng 650 tỷ đồng cũng làm giao dịch trở nên tiêu cực hơn.

Trên góc nhìn kỹ thuật, tuy đã tăng bốn phiên liên tiếp nhưng VN-Index vẫn chưa thể vượt qua được vùng kháng cự trong khoảng 1.335-1.340 điểm (MA20-50) nên xu hướng của thị trường vẫn chưa có sự thay đổi. Dự báo, trong phiên giao dịch tiếp theo 6/9, VN-Index có thể điều chỉnh trở lại nếu không thể vượt qua được vùng kháng cự gần nhất trong khoảng 1.335-1.340 điểm (MA20-50).

Những nhà đầu tư đang có tỷ trọng cổ phiếu lớn có thể canh những phiên hồi kỹ thuật để giảm tỷ trọng. Nhà đầu tư đã chốt lời danh mục ngắn hạn trước đó tiếp tục đứng ngoài và quan sát thị trường, tránh mua đuổi ở thời điểm hiện tại.

Những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo, các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.

Theo Kinh tế chứng khoán Việt Nam

Viettel Global (VGI): Lợi nhuận trước thuế tăng lên 1.098 tỷ đồng sau soát xétViettel Global (VGI): Lợi nhuận trước thuế tăng lên 1.098 tỷ đồng sau soát xét
Nghìn lẻ lý do khiến nhà đầu tư quyết định sở hữu biệt thự nghỉ dưỡng ven đôNghìn lẻ lý do khiến nhà đầu tư quyết định sở hữu biệt thự nghỉ dưỡng ven đô
5 bài học đầu tư chứng khoán từ nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett5 bài học đầu tư chứng khoán từ nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett
Nhà đầu tư nào đang “mê” thị trường tài chính tiêu dùng Việt?Nhà đầu tư nào đang “mê” thị trường tài chính tiêu dùng Việt?
Chứng khoán tuần này: Chọn cổ phiếu midcap hay bluechip?Chứng khoán tuần này: Chọn cổ phiếu midcap hay bluechip?
Chặn đứng hành vi thao túng thị trường chứng khoánChặn đứng hành vi thao túng thị trường chứng khoán

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:00