PCI 2020: Có tới 47% doanh nghiệp FDI báo lỗ trong năm 2020

17:59 | 15/04/2021

1,327 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong năm 2020, dưới tác động của dịch Covid-19, chỉ có 43% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) được khảo sát cho biết hoạt động còn lại có lãi và có đến 47% báo lỗ.

Theo Báo cáo PCI 2020, vào thời điểm đầu năm 2020, nhiều đánh giá quốc tế cho rằng Việt Nam sẽ tận dụng lợi thế có được từ cuộc thương chiến Mỹ-Trung, củng cố vị thế quốc gia như một trong những “công xưởng” của thế giới và có thể đạt mức tăng trưởng cao.

PCI 2020: Có tới 47% doanh nghiệp FDI báo lỗ trong năm 2020
Ảnh minh hoạ

Tuy nhiên, dưới tác động của dịch Covid-19, tăng trưởng GDP thực tế của Việt Nam chỉ còn 2,9%. Dù vậy trên bình diện rộng hơn của nền kinh tế toàn cầu đang chịu tác động nặng nề bởi dịch COVID-19, Việt Nam vẫn thu hút được một lượng đáng kể vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong năm 2020. Tính đến cuối tháng 12 năm 2020, số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào Việt Nam là 28,5 tỷ USD, bằng 75% so với năm 2019. Vốn đầu tư thực hiện năm 2020 đạt gần 20 tỷ USD, tương đương mức cùng kỳ năm trước.

Kết quả ấn tượng của Việt Nam trong ứng phó, kiềm chế dịch bệnh cũng đã góp phần tăng sức hút của Việt Nam như điểm đến cho đầu tư nước ngoài. Theo Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO), cho đến nay Việt Nam vẫn luôn là lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp Nhật Bản tìm kiếm các phương án đa dạng hóa chuỗi cung ứng và chuyển sản xuất khỏi Trung Quốc, tiếp theo là Thái Lan ở vị trí thứ hai.

Mặc dù tổng vốn FDI vào Việt Nam có sự sụt giảm song Việt Nam vẫn thu hút được một số siêu dự án. Lớn nhất trong số đó là dự án nhà máy Điện khí hóa lỏng LNG tại Bạc Liêu do công ty TNHH Delta Offshore đến từ Singapore đầu tư. Với số vốn đăng ký 4 tỷ USD, dự án này đưa Singapore trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam năm 2020. Thái Lan cũng tạo dấu ấn với dự án hóa dầu Long Sơn (LSP) tại Bà Rịa - Vũng Tàu...

Tuy vẫn đạt được những kết quả ấn tượng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu chịu tác động tiêu cực bởi dịch Covid-19, Báo cáo PCI 2020 cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp FDI trong năm 2020 cũng sụt giảm.

Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp FDI tỏ ra thận trọng hơn trong việc tăng quy mô vốn đầu tư. Chỉ có 8% doanh nghiệp FDI cho biết đã tăng vốn đầu tư trong năm 2020 so với mức 10% của năm 2019, và những con số này đều giảm so với mức đỉnh 13% của năm 2017. Tương tự, năm 2020, tỷ lệ doanh nghiệp FDI tăng quy mô lao động sụt giảm xuống 55% so với mức 62% của năm 2019.

“Việc vẫn có hơn 50% doanh nghiệp tham gia khảo sát PCI-FDI năm nay cho biết có tăng quy mô lao động cho thấy họ tin tưởng vào các nỗ lực kiềm chế sự lây lan của đại dịch của Chính phủ và các tác động của nó đối với nền kinh tế Việt Nam”, Báo cáo PCI 2020 nhấn mạnh.

Theo PCI 2020, tác động của dịch thể hiện rõ trên số liệu về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp FDI. Trong khi năm 2019 phần lớn doanh nghiệp FDI hoạt động có lãi thì năm 2020, con số này chỉ còn là 43%. Đồng thời, tỷ lệ doanh nghiệp FDI báo lỗ cũng tăng mạnh, từ 34% năm 2019 lên đến 47% năm 2020.

Năm 2020 cũng là năm ghi nhận hiệu quả hoạt động kém nhất của khối doanh nghiệp FDI trong suốt những năm điều tra PCI-FDI. Dịch bệnh gần như đã làm gián đoạn hầu hết các hoạt động kinh tế. Doanh thu trung vị của các doanh nghiệp FDI cũng sụt giảm từ 0,93 triệu USD năm 2019 xuống chỉ còn 0,67 triệu USD – mức thấp nhất kể từ năm 2012. Chi phí trung vị của khối này cũng giảm xuống 1,28 triệu USD so với 1,51 triệu USD năm 2019. Tỷ lệ doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh đã giảm hơn 12 điểm phần trăm, từ 53% năm 2019 xuống 40,8% năm 2020. Sự lạc quan của các nhà đầu tư nước ngoài rơi xuống mức thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế 2012-2013.

Dưới tác động mang tính toàn cầu của đại dịch COVID-19 khiến các chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy, triển vọng kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu dường như bị ảnh hưởng nặng nề hơn so với các doanh nghiệp chỉ tập trung thị trường nội địa (không xuất khẩu). Với nhóm doanh nghiệp xuất khẩu, tỷ lệ doanh nghiệp có kế hoạch tăng quy mô tại Việt Nam đã giảm từ 56,4% xuống 41,5%, tức là giảm gần 15 điểm phần trăm. Trong khi đó, con số tương ứng ở nhóm doanh nghiệp không xuất khẩu là 10%. Chỉ có 40,2% doanh nghiệp không xuất khẩu trong mẫu cho biết họ dự định tăng quy mô kinh doanh trong năm 2020, so với 50,1% năm 2019. Tuy nhiên, tại thời điểm trước đại dịch, nhóm doanh nghiệp xuất khẩu dường như khá chắc chắn về kế hoạch mở rộng so với nhóm doanh nghiệp không xuất khẩu, song sau các diễn biến phức tạp của dịch, mức độ lạc quan của cả hai nhóm đã rơi xuống mức thấp gần như bằng nhau.

Báo cáo PCI được thực hiện dựa trên kết quả khảo sát 8.500 doanh nghiệp tư nhân trong nước tại 63 tỉnh, thành; điều tra thương niên trên 2.000 doanh nghiệp mới thành lập; 1.500 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Hải Anh

PCI 2020: Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PCI 2020: Gánh nặng chi phí không chính thức vẫn đè nặng hoạt động của doanh nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,940 16,040 16,490
CAD 18,178 18,278 18,828
CHF 27,663 27,768 28,568
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,569 3,699
EUR #26,540 26,575 27,835
GBP 31,133 31,183 32,143
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 162.04 162.04 169.99
KRW 16.5 17.3 20.1
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,255 2,335
NZD 14,646 14,696 15,213
SEK - 2,256 2,366
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 636.72 681.06 704.72
USD #25,160 25,160 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25235 25285 25435
AUD 16005 16055 16460
CAD 18234 18284 18685
CHF 27942 27992 28405
CNY 0 3476.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26752 26802 27312
GBP 31327 31377 31829
HKD 0 3115 0
JPY 163.52 164.02 168.55
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14702 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18476 18476 18832
THB 0 649.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 10:00