Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn "chưa từng có" của nước này năm 2022

17:40 | 30/12/2021

639 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo một quan chức của Bộ Thương mại Trung Quốc, nước này đang phải đối mặt với khó khăn "chưa từng có" trong việc ổn định thương mại năm tới.
Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn chưa từng có của nước này năm 2022 - 1
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc trong năm 2021 sẽ tăng hơn 20%, đạt 6.000 tỷ USD (Ảnh: Bloomberg).

Lý do là những điều kiện hỗ trợ tăng trưởng xuất khẩu trong năm nay không bền vững.

Cụ thể, tại cuộc họp báo ở Bắc Kinh hôm nay, ông Ren Hongbin - Thứ trưởng Bộ Thương mại Trung Quốc - cho biết tăng trưởng xuất khẩu của nước này có thể chậm lại trong năm tới khi các nước cạnh tranh phục hồi lại năng lực sản xuất và lạm phát khiến giá trị xuất khẩu giảm dần.

Ngoài ra, theo ông Ren, mức tăng trưởng xuất khẩu cao trong năm nay cũng sẽ khiến cơ sở so sánh của năm 2022 cao hơn.

Để đối phó với khó khăn này, theo ông Ren, Trung Quốc sẽ nâng cao nhận thức và khả năng quản lý các rủi ro ngoại hối của các công ty thương mại. Ngoài ra, chính phủ nước này cũng sẽ nỗ lực giảm áp lực từ các vấn đề hậu cần và chuỗi cung ứng quốc tế, đồng thời cam kết đảm bảo nguồn cung hàng hóa. Những biện pháp này được cho là sẽ giúp ổn định thương mại Trung Quốc vào đầu năm 2022.

Mặc dù hiện chưa có số liệu chính thức, song ông Ren dự kiến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc trong năm 2021 sẽ tăng hơn 20%, đạt 6.000 tỷ USD.

Bình luận của ông Ren lặp lại những lo ngại mà Bộ trưởng Thương mại Trung Quốc đưa ra hồi đầu tuần rằng Trung Quốc sẽ khó giữ được tăng trưởng thương mại ổn định trong năm tới.

Xuất khẩu của Trung Quốc đã duy trì sự phục hồi trong cả năm bất chấp chiến dịch kiểm soát nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn Covid-19 của nước này. Lượng hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hàng tháng đều tăng ở mức 2 con số, ngoại trừ tháng 2 tăng với mức 155% so với mức sụt giảm của năm 2020.

Tuy nhiên, theo Bloomberg, triển vọng thương mại của nước này trong năm tới kém hơn do nhu cầu hàng hóa Trung Quốc của các nước có thể suy yếu nếu sự phục hồi kinh tế toàn cầu chững lại. Chưa kể, các nhà xuất khẩu Trung Quốc cũng đang vật lộn với giá nguyên liệu thô cao cũng như chi phí nhân công và vận chuyển tăng cao.

Theo Dân trí

Biển Đông: Indonesia trước áp lực ngày càng tăng của Trung QuốcBiển Đông: Indonesia trước áp lực ngày càng tăng của Trung Quốc
Nhu cầu dầu của Trung Quốc đạt đỉnh vào năm 2030?Nhu cầu dầu của Trung Quốc đạt đỉnh vào năm 2030?
Ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu Lạng Sơn là tất yếuÙn tắc hàng hóa tại cửa khẩu Lạng Sơn là tất yếu
Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế số một thế giới vào năm 2030?Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế số một thế giới vào năm 2030?
Trung Quốc ban hành loạt quy định Trung Quốc ban hành loạt quy định "siết" việc IPO ở nước ngoài

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,237 16,257 16,857
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,232 27,252 28,202
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,155 31,165 32,335
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,850 14,860 15,440
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,078 18,088 18,888
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:45