Quốc gia EU cảnh báo lệnh trừng phạt Nga hủy hoại kinh tế châu Âu

23:54 | 15/08/2022

511 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch Quốc hội Hungary cảnh báo các lệnh trừng phạt kinh tế của EU có thể hủy hoại nền kinh tế của khối này.
Quốc gia EU cảnh báo lệnh trừng phạt Nga hủy hoại kinh tế châu Âu - 1
Đường ống khí đốt của Hungary (Ảnh: AP).

Chủ tịch Quốc hội Hungary Laszlo Kover ngày 13/8 cảnh báo, các lệnh trừng phạt của Liên minh châu Âu (EU) nhằm vào Nga "sai từ cốt lõi" và sẽ khiến nền kinh tế châu Âu bị "hủy hoại".

Ông Kover cho rằng lịch sử và địa lý của Hungary đã khiến đất nước này trở thành "cầu nối giữa Đông và Tây". Ông nhận định thành công của Hungary phụ thuộc vào sự hợp tác với cả phương Đông và phương Tây.

"Khi phương Đông và phương Tây đối đầu nhau, điều đó chỉ mang lại sự suy yếu. Nhưng nếu họ cùng hợp tác, điều đó đã mang lại cho Hungary cơ hội vươn lên", ông Kover nhấn mạnh.

Mặc dù là một thành viên của EU, song Hungary phản đối các lệnh trừng phạt của khối nhằm vào Nga do lo ngại các hậu quả về kinh tế.

Thủ tướng Hungary Viktor Orban cũng có quan điểm tương tự Chủ tịch Quốc hội Kover về chính sách trừng phạt Nga của EU. Trong một bài phát biểu vào tháng trước, ông Orban nói rằng "các lệnh trừng phạt không gây bất ổn cho Moscow" như tính toán của EU. Ông Orban cảnh báo EU đang "tự bắn vào chân mình".

Nhà lãnh đạo Hungary cho biết, các lệnh trừng phạt của EU, bao gồm với mặt hàng dầu mỏ của Moscow, đã gây ra tác dụng ngược khi chúng còn gây thiệt hại cho châu Âu nặng nề hơn cho Moscow. Đồng thời, các lệnh trừng phạt này đã không hiệu quả trong mục tiêu khiến Nga phải dừng chiến dịch quân sự đã kéo dài 6 tháng qua ở nước láng giềng Ukraine.

Ông Orban đã chỉ trích kế hoạch của EU nhằm kêu gọi các nước tự nguyện cắt giảm sử dụng 15% lượng khí đốt để có dự trữ cho mùa đông tới. Ông cảnh báo, nếu EU không thúc đẩy một kịch bản hòa bình ở Ukraine, châu Âu có thể sẽ đối mặt với "khủng hoảng năng lượng, suy thoái và bất ổn chính trị".

EU phụ thuộc vào Nga khoảng 40% lượng khí đốt và 1/3 lượng dầu. Khối này đang phải đối mặt với chi phí năng lượng tăng cao và lạm phát kỷ lục.

Hungary, quốc gia vẫn đang nhận khí đốt Nga qua 2 đường ống chính, sẽ ít có khả năng bị Moscow cắt nguồn cung, nhưng Hungary cũng phải đối mặt với giá năng lượng tăng vọt nếu chiến sự tiếp tục kéo dài và căng thẳng Nga - phương Tây không hạ nhiệt.

Tổng thống Nga Vladimir Putin cảnh báo lệnh trừng phạt của phương Tây có thể gây ra hậu quả "thảm khốc" cho thị trường năng lượng toàn cầu. Nhà lãnh đạo Nga hồi tháng 5 tuyên bố, các lệnh trừng phạt của phương Tây nhằm vào Nga sẽ làm tổn thương chính nền kinh tế của các nước đó, cũng như gây ra một cuộc khủng hoảng toàn cầu.

Sau khi EU quyết định cấm vận phần lớn dầu Nga, giới chuyên gia nhận định, động thái này khó có thể gây tổn thương đáng kể cho Moscow trong thời gian tới như châu Âu kỳ vọng. Lệnh cấm sẽ làm giảm sản lượng dầu Nga xuất sang châu Âu nhưng Moscow có thể bù đắp thông qua việc giá dầu thế giới tăng phi mã.

Mặt khác, Nga cũng đang tích cực trong việc đa dạng hóa nguồn khách hàng, và hướng tới các đối tác lớn khác như Ấn Độ hay Trung Quốc - các quốc gia đang có nhu cầu khổng lồ về năng lượng. Châu Âu có thể tìm cách xoay xở khi không còn mua dầu Nga, nhưng họ sẽ phải chấp nhận mức giá cao.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,067 16,087 16,687
CAD 18,078 18,088 18,788
CHF 26,995 27,015 27,965
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,530 3,700
EUR #26,141 26,351 27,641
GBP 31,048 31,058 32,228
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.33 156.48 166.03
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,197 2,317
NZD 14,655 14,665 15,245
SEK - 2,222 2,357
SGD 17,993 18,003 18,803
THB 627.91 667.91 695.91
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 12:00