Quy hoạch Điện VIII sẽ trình Thủ tướng phê duyệt trong Quý I/2022

12:14 | 13/01/2022

951 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại họp báo thường kỳ của Bộ Công Thương, giải đáp về tiến độ Quy hoạch Điện VIII, ông Bùi Quốc Hùng - Phó Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo cho biết: Dự thảo Quy hoạch Điện VIII đã hoàn chỉnh và trình Thủ tướng.

Tại Hội nghị COP26, Thủ tướng Chính phủ đã có cam kết trong việc đưa phát thải ròng của Việt Nam bằng 0 vào năm 2050 và quan điểm ưu tiên phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo... đã được định hướng trong Nghị quyết 55 của Bộ Chính trị.

Quy hoạch Điện VIII sẽ trình Thủ tướng phê duyệt trong Quý I/2022
Phó Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo Bùi Quốc Hùng trả lời báo chí.

Đến nay, Dự thảo phát triển Điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 (Quy hoạch Điện VIII) đã được Bộ Công Thương hoàn chỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt tại Tờ trình số 1682/TTr-BCT ngày 26/3/2021 và Tờ trình số 6277/TTr-BCT ngày 08/10/2021.

Bộ Công Thương đang tập trung hoàn thiện Quy hoạch điện VIII xoay quanh việc xây dựng chương trình phát triển điện lực thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn tới năm 2045 theo hướng bền vững, dành nhiều không gian cho phát triển các nguồn năng lượng xanh, sạch và thân thiện với môi trường với chi phí sản xuất điện hợp lý, hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng điện, đáp ứng các cam kết của Việt Nam đối với quốc tế về giảm thiểu tối đa phát thải các loại khí nhà kính gây ô nhiễm môi trường.

Thực hiện cam kết COP26, Bộ Công Thương đang khẩn trương hoàn thiện Quy hoạch điện VIII theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 308/TB-VPCP ngày 9/1/2021 và Thông báo số 314/TB-VPCP ngày 20/11/2021 để phục vụ Hội nghị lấy ý kiến các địa phương trên toàn quốc trước khi hoàn thiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ dự kiến vào quý I/2022.

Về một số đề nghị của các địa phương bổ sung các dự án điện tái tạo vào Quy hoạch Điện VIII, ông Hùng cho biết: Bộ Công Thương đã nhận được rất nhiều đề nghị từ các địa phương về việc bổ sung các dự án nguồn điện vào Quy hoạch Điện VIII, nhất là những địa phương có tiềm năng lớn về năng lượng tái tạo như điện mặt trời và điện gió.

Ông Hùng lý giải, trong thời gian vừa qua, chúng ta đã phát triển số lượng rất lớn điện mặt trời cũng như điện gió, và năng lượng tái tạo chỉ sử dụng với một tỉ lệ phù hợp. Vì vậy cần cân đối, tính toán rất kỹ lưỡng giữa cơ cấu các nguồn điện một cách phù hợp, hợp lý nhất, để đảm bảo kết nối cung cầu và đáp ứng được nhu cầu phụ tải, đặc biệt là phát huy được các dạng năng lượng sạch.

Do đó không thể đáp ứng được hết đề nghị của các địa phương mà trong Quy hoạch Điện VIII sẽ tính toán đưa vào phân bố theo từng vùng, từng khu vực phù hợp với nhu cầu của các địa phương.

Liên quan đến công tác kiểm tra các dự án điện mặt trời, đại diện Bộ Công Thương cho biết, Bộ Công Thương đã chủ trì phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) thực hiện rà soát tổng thể triển khai các dự án điện mặt trời mặt đất và trên mái nhà. Trong năm 2021, Bộ Công Thương đã thành lập Đoàn kiểm tra, đã thực hiện và hoàn thành việc kiểm tra phát triển điện mặt trời (Đợt 1) tại 10 tỉnh, thành phố có công suất lắp đặt lớn.

Theo kế hoạch kiểm tra Đợt 2 đã được phê duyệt, Đoàn kiểm tra sẽ tiếp tục thực hiện kiểm tra việc phát triển điện mặt trời tại 10 địa phương nữa. Tuy nhiên thời gian qua do dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nên phải tạm dừng.

Hiện nay, Đoàn kiểm tra đã hoàn thành Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra các dự án điện mặt trời trình lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét để báo cáo Chính phủ trong thời gian sớm nhất.

P.V

Bộ Công Thương nói gì khi rất nhiều nơi xin bổ sung vào Quy hoạch điện 8? Bộ Công Thương nói gì khi rất nhiều nơi xin bổ sung vào Quy hoạch điện 8?
Sẽ tối ưu phát triển năng lượng sạch? Sẽ tối ưu phát triển năng lượng sạch?
Năng lượng tái tạo cần cơ chế hiệu quả hơn Năng lượng tái tạo cần cơ chế hiệu quả hơn
Quy hoạch điện VIII: Xem xét lại điện than, phát triển điện gió ngoài khơi Quy hoạch điện VIII: Xem xét lại điện than, phát triển điện gió ngoài khơi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 11:00