Tài sản "ông trùm" Nguyễn Đăng Quang tăng chóng mặt bất chấp Covid-19

17:51 | 09/08/2021

445 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp diễn biến Covid-19 phức tạp, VN-Index vẫn công phá thành công ngưỡng 1.350 điểm. Riêng MSN lập đỉnh mọi thời đại, chỉ trong một ngày, tài sản ông Nguyễn Đăng Quang tăng hơn 1.600 tỷ đồng.

Thị trường phiên đầu tuần (9/8) khởi động với trạng thái giảm ngay khi mở cửa. Sau đó, các chỉ số phục hồi song vẫn co giật mạnh. Biên dao động phiên sáng của VN-Index trong vùng 1.335 điểm đến 1.350 điểm. Tuy nhiên, bước sang phiên chiều, lực đánh lên với thanh khoản tăng vọt và đẩy các chỉ số bứt tốc.

Dường như những nhà đầu tư cầm tiền đã không thể kiên nhẫn được thêm sau khi chứng kiến VN-Index có chuỗi tăng 9 phiên liên tục ở hai tuần trước đó và đã có nhịp chỉnh tương đối vào phiên 6/8 trước khi "nhúng" nhẹ ở đầu phiên sáng nay.

VN-Index đóng cửa vọt tăng thêm 18,41 điểm tương ứng 1,37% lên 1.359,86 điểm, chính thức "công phá" thành công 1.350 điểm đầy thuyết phục.

VN30-Index tăng 21,04 điểm tương ứng 1,43% lên 1.497,83 điểm. HNX-Index tăng 5,22 điểm tương ứng 1,6% lên 330,68 điểm và UPCoM-Index tăng 1,11 điểm tương ứng 1,25% lên 89,38 điểm.

Tài sản ông trùm Nguyễn Đăng Quang tăng chóng mặt bất chấp Covid-19 - 1
Các chỉ số "bốc đầu" phiên giao dịch chiều 9/8 (Ảnh chụp màn hình).

Thanh khoản duy trì mức cao với khối lượng khớp lệnh trên HSX đạt 688,43 triệu cổ phiếu, giá trị giao dịch lên tới 22.629,54 tỷ đồng. HNX cũng có 136,7 triệu cổ phiếu khớp lệnh tương ứng 3.396,76 tỷ đồng; UPCoM có 72,67 triệu cổ phiếu khớp lệnh tương ứng 1.407,46 tỷ đồng.

Theo thống kê của MBB, trong ngày hôm nay, tổng giá trị giao dịch trên cả 3 sàn (tính cả giao dịch khớp lệnh và thỏa thuật) đạt 30.662,61 tỷ đồng.

Tiền vào thị trường dứt khoát và lan tỏa giúp 591 mã cổ phiếu tăng giá và có đến 63 mã tăng trần. Con số này vượt xa số lượng mã giảm là 233 mã, 8 mã giảm sàn.

Tài sản ông trùm Nguyễn Đăng Quang tăng chóng mặt bất chấp Covid-19 - 2
Số lượng mã tăng giá áp đảo trên toàn thị trường (Ảnh chụp màn hình).

Cổ phiếu của hầu hết nhóm ngành đều tăng giá. Trong đó, nhóm chứng khoán phiên hôm nay "khởi nghĩa" với đà tăng duy trì ổn định ngay từ buổi sáng. PHS tăng trần 14,5%; BSI tăng 6,3%; MBS tăng 5,6%; SHS tăng 5,2%; HCM tăng 5,1%; SSI tăng 5,1%; ORS tăng 5%; CTS tăng 4,8%; VCI tăng 4,8%; SBS tăng 4,6%. VND tiếp tục tăng 3,8% lên 52.000 đồng.

Nhóm bất động sản vẫn giữ phong độ, thu hút mạnh mẽ dòng tiền. DTA, VRC và SGR tăng trần, DIG tăng tới 6%; DRH tăng 5,5%; HPX tăng 5%: BCM tăng 4,7%; TDH tăng 4%; VHM tăng 3,1%; KBC tăng 2,8%; SCR tăng 2,8%; HDC tăng 2,7%...

Cổ phiếu ngân hàng được kỳ vọng nhưng chưa thật sự tạo được bứt phá. PGB tăng thêm 12,6%; SGB tăng 2,8%; nhiều mã tăng nhưng biên độ tăng hẹp.

Bộ tứ VHM, MSN, HPG, GVR là những mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index hôm nay. VHM đóng góp 3,16 điểm; MSN đóng góp 2,07 điểm; HPG đóng góp 1,57 điểm và GVR đóng góp 1,08 điểm cho VN-Index.

MSN của Masan Group sau 3 phiên điều chỉnh nhẹ hôm nay lấy lại đà tăng, mức tăng lên tới 6.500 đồng/cổ phiếu tương ứng 4,83% lên 141.000 đồng. Đây cũng là mức giá cao nhất mọi thời đại của cổ phiếu MSN tính cho đến nay.

Mặc dù thị trường nhiều biến động như MSN vẫn tăng gần 21% trong một tháng qua và tăng hơn 48% trong 3 tháng trở lại đây. So với thời điểm một năm trước, MSN tăng giá 2,6 lần.

Tài sản ông trùm Nguyễn Đăng Quang tăng chóng mặt bất chấp Covid-19 - 3
Giá cổ phiếu MSN liên tục phá đỉnh (Ảnh chụp màn hình).

Giá cổ phiếu tăng đã giúp tài sản chứng khoán của hai tỷ phú Hồ Hùng Anh - Chủ tịch Techcombank và Nguyễn Đăng Quang - Chủ tịch Masan Group tăng mạnh.

Trong ngày đầu tuần, tính riêng giá trị tài sản tại MSN, ông Hồ Hùng Anh "bỏ túi" hơn 1.620 tỷ đồng và ông Nguyễn Đăng Quang "có thêm" 1.652 tỷ đồng.

Trong một diễn biến khác, bảng giá phái sinh trong sáng nay gặp sự cố bị "đơ" kể từ 11h15. Các công ty chứng khoán cho biết không nhận được thông tin thị trường phái sinh từ HNX.

Đến phiên chiều, khi bảng giá hoạt động bình thường trở lại, "phe" Long đã thắng áp đảo với giá hợp đồng VN30F2108 tăng 27,6 điểm lên 1.500,5 điểm; cao hơn 2,67 điểm so với mức đóng cửa của VN30-Index.

Theo Dân trí

Trên 30.000 tỷ đồng đổ vào mua chứng khoán ngày hôm nayTrên 30.000 tỷ đồng đổ vào mua chứng khoán ngày hôm nay
Bầu Đức giữ đúng lời hứa với tỷ phú Trần Bá DươngBầu Đức giữ đúng lời hứa với tỷ phú Trần Bá Dương
Ái nữ nhà Tân Hiệp Phát chấp nhận bán lỗ cổ phiếu Yeah1Ái nữ nhà Tân Hiệp Phát chấp nhận bán lỗ cổ phiếu Yeah1
Ông Phạm Nhật Vượng Ông Phạm Nhật Vượng "có thêm" hơn 13.000 tỷ đồng chỉ trong một ngày

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▼100K 74,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▼100K 74,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Cập nhật: 07/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 85.600 ▲1300K 87.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Cập nhật: 07/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 ▲1000K 87,500 ▲1000K
SJC 5c 85,300 ▲1000K 87,520 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 ▲1000K 87,530 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,513 16,613 17,063
CAD 18,319 18,419 18,969
CHF 27,532 27,637 28,437
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,868 26,903 28,163
GBP 31,472 31,522 32,482
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.14 161.14 169.09
KRW 16.88 17.68 20.48
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,299 2,379
NZD 15,013 15,063 15,580
SEK - 2,293 2,403
SGD 18,320 18,420 19,150
THB 636.82 681.16 704.82
USD #25,200 25,200 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 07/05/2024 17:00