"Tay to" hành động ra sao phiên chứng khoán lao dốc, thanh khoản kỷ lục?

15:23 | 22/08/2021

287 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phiên ghi nhận thanh khoản kỷ lục ngày 20/8, VN-Index giảm hơn 45 điểm và có lúc mất gần 55 điểm. Nhà đầu tư cá nhân và khối ngoại đều bán ròng mạnh, vậy ai là bên mua?
Tay to hành động ra sao phiên chứng khoán lao dốc, thanh khoản kỷ lục? - 1
VNIndex điều chỉnh rất mạnh ở phiên cuối tuần (Ảnh chụp màn hình - Trading View).

Trong phiên giao dịch cuối tuần (20/8), thị trường chứng khoán tháo chạy, đặc biệt tại nhóm VN30, khiến VN-Index có lúc đánh mất gần 55 điểm và đóng cửa tại 1.329,43 điểm, ấn định mức giảm 45,42 điểm tương ứng 3,3%.

Toàn thị trường có trên 660 mã giảm giá, tuy nhiên không có tình trạng nằm sàn hàng loạt. Nhiều mã giảm trong phiên giảm sàn song đã thoát sàn sau đó nhờ lực mua mạnh "giải cứu" cổ phiếu.

Điểm nổi bật nhất của phiên này đó chính là sự thiết lập kỷ lục về thanh khoản. Tổng giá trị giao dịch trên toàn thị trường (ở cả khớp lệnh và thỏa thuận) lên tới con số 50.163 tỷ đồng.

Tổng khớp lệnh ở mức 48.493,2 tỷ đồng, tăng 53,2% so với phiên 19/8. Đây cũng là mức thanh khoản chưa từng có trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ trước tới nay.

Trong đó, giá trị khớp lệnh trên HSX lên tới 38.349,6 tỷ đồng, khối lượng đạt 1,2 tỷ đơn vị. HNX cũng thu hút tới 6.041,8 tỷ đồng giải ngân, khối lượng khớp 246,7 triệu đơn vị. Con số này trên UPCoM là 213,3 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị khớp lệnh ở mức 2.931,9 tỷ đồng.

Vậy đâu là bên mua, đâu là bên bán? Ai là những người đã gom hàng trong phiên chỉ số giảm sâu và giao dịch khủng này?

Dữ liệu thống kê Fiin Pro cho thấy trong phiên nói trên, nhà đầu tư nước ngoài (khối ngoại) bán ròng 692,8 tỷ đồng. Trong đó, khối ngoại bán ròng 773,2 tỷ đồng trên sàn HSX nhưng lại mua ròng 63,97 tỷ đồng trên sàn HNX và mua ròng 16,4 tỷ đồng trên sàn UPCoM.

Tay to hành động ra sao phiên chứng khoán lao dốc, thanh khoản kỷ lục? - 2
Nhà đầu tư ngoại bán ròng hơn 773 tỷ đồng trên HSX phiên 20/8 (Ảnh chụp màn hình - MBS).

Mã được khối ngoại mua ròng mạnh nhất trong phiên giảm sâu này là SSI với khối lượng hơn 3 triệu cổ phiếu, giá trị mua ròng 189 tỷ đồng. DGC và VHM lần lượt được khối ngoại mua ròng 50,1 tỷ đồng và 36,7 tỷ đồng.

Tính riêng giao dịch khớp lệnh trên sàn HSX, tổ chức trong nước (không bao gồm tự doanh) cũng bán ròng 117,4 tỷ đồng. Đồng thời, nhà đầu tư cá nhân trong nước cũng bán ròng 190,5 tỷ đồng.

Đáng chú ý, phía mua ròng là bộ phận tự doanh của các công ty chứng khoán. Khối tự doanh mua ròng tổng cộng 735,5 tỷ đồng trên HSX. Những mã được tự doanh mua vào mạnh nhất là HPG, STB, VPB, TCB, MBB, ACB, VIC, CTG….

Tay to hành động ra sao phiên chứng khoán lao dốc, thanh khoản kỷ lục? - 3
Bên mua mạnh nhất chính là khối tự doanh các công ty chứng khoán, chủ yếu thông qua khớp lệnh trên sàn (Ảnh chụp màn hình - MBS).

Tính chung cả tuần qua, tự doanh các công ty chứng khoán đã mua vào tổng cộng 55,8 triệu cổ phiếu trị giá 2.645 tỷ đồng và bán ra 35 triệu cổ phiếu trị giá 1.860 tỷ đồng. Như vậy, sau hai tuần bán ròng liên tiếp thì tuần này, khối tự doanh đã mua ròng 20,7 triệu cổ phiếu với giá trị mua ròng đạt 785 tỷ đồng.

Nhà đầu tư cá nhân trong nước cũng duy trì mua ròng 6.857 tỷ đồng trên HSX trong tuần vừa qua, tăng 22% so với tuần trước đó, tập trung vào VHM với giá trị mua ròng lên tới 2.861 tỷ đồng, kế đến là SSI với 688 tỷ đồng.

Ngược lại, khối ngoại lại rút ròng 5.667 tỷ đồng, gấp 2,6 lần tuần trước đó. Tổng giá trị bán ròng trên thị trường của khối nhà đầu tư này suốt hai tuần vừa qua lên đến 7.811 tỷ đồng. Trong đó, VHM bị khối ngoại bán ròng mạnh nhất với giá trị bán ròng 816 tỷ đồng, kế đến là SSI với 706 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Người giàu nhất Việt Nam có thêm 13.000 tỷ đồng chỉ sau 15 phútNgười giàu nhất Việt Nam có thêm 13.000 tỷ đồng chỉ sau 15 phút
Chọn Bitcoin hay Vàng?Chọn Bitcoin hay Vàng?
Không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch, một cá nhân liên quan sếp VIB bị phạtKhông công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch, một cá nhân liên quan sếp VIB bị phạt
Cổ phiếu đỏ sàn, người nhà nhiều Cổ phiếu đỏ sàn, người nhà nhiều "sếp" ngân hàng bị phạt nặng
Đầu tư chứng khoán quốc tế: Lời mời gọi đầy rủi roĐầu tư chứng khoán quốc tế: Lời mời gọi đầy rủi ro
Nữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh gây bất ngờ: REE lập đỉnh mọi thời đạiNữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh gây bất ngờ: REE lập đỉnh mọi thời đại
Covid-19 Covid-19 "đột nhập" sở giao dịch, chứng khoán thoát hiểm thứ 6 ngày 13

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▼100K 74,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▼100K 74,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Cập nhật: 07/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 85.600 ▲1300K 87.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Cập nhật: 07/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 ▲1000K 87,500 ▲1000K
SJC 5c 85,300 ▲1000K 87,520 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 ▲1000K 87,530 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,513 16,613 17,063
CAD 18,319 18,419 18,969
CHF 27,532 27,637 28,437
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,868 26,903 28,163
GBP 31,472 31,522 32,482
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.14 161.14 169.09
KRW 16.88 17.68 20.48
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,299 2,379
NZD 15,013 15,063 15,580
SEK - 2,293 2,403
SGD 18,320 18,420 19,150
THB 636.82 681.16 704.82
USD #25,200 25,200 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 07/05/2024 17:00