"Tháo chạy" khỏi cổ phiếu đầu cơ, VN-Index giảm 5 điểm mà ngỡ hơn 50 điểm

18:17 | 22/11/2021

1,173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư chấp nhận bán tống bán tháo cổ phiếu để hiện thực hóa lợi nhuận đã đạt được trong quá trình đầu tư nhiều tháng qua. Dù vậy, không phải ai cũng đều "thoát hàng" thành công.

Gần 200 mã cổ phiếu giảm sàn

Những nhịp "kéo - xả" của thị trường đang khiến nhà đầu tư căng thẳng và mệt mỏi. Sau phiên điều chỉnh mạnh cuối tuần trước, hôm nay (22/11), chỉ số không lao dốc nhưng thiệt hại với số đông nhà đầu tư lại rất lớn.

Đóng cửa, VN-Index chỉ giảm 5,1 điểm tương ứng 0,35% còn 1.447,25 điểm nhưng số mã giảm giá lại la liệt: 860 mã "đỏ sàn" và tới 196 mã giảm kịch biên độ (giảm sàn).

Tháo chạy khỏi cổ phiếu đầu cơ, VN-Index giảm 5 điểm mà ngỡ hơn 50 điểm - 1
Toàn thị trường có 860 mã giảm, 196 mã giảm sàn (Ảnh chụp màn hình).

Một phiên giảm nếu chỉ nhìn vào chỉ số sẽ không thể thấy hết được mức độ "thảm khốc". Với gần 200 mã giảm sàn trên toàn thị trường, nhiều nhà đầu tư cho biết, họ có cảm tưởng như VN-Index đã giảm hơn 50 điểm vậy.

Số lượng mã tăng thu hẹp còn 276 mã với 31 mã tăng trần. Rất nhiều mã đóng cửa với mức giá thấp nhất phiên cho thấy áp lực bán về cuối phiên gia tăng, đồng thời cũng phản ánh tâm lý bất an của nhà đầu tư với triển vọng ngắn hạn.

"Hôm nay danh mục của tôi có 4 trên tổng số 5 mã giảm sàn và giảm sát mức sàn. Chỉ có một mã ngân hàng là tăng giá nhưng không gánh nổi thiệt hại của 4 mã còn lại. Tôi đã quyết định bán 2 mã ở mức giá sàn, chấp nhận mất phần lớn số lãi tích lũy được trong 2 tháng trở lại đây" - chị Anh Thư, một nhà đầu tư ở Hà Nội, cho hay.

"Chỉ trong 2 phiên vừa qua tôi đã giảm gần 500 triệu tiền lãi trong tổng số 700 triệu đồng lãi tích lũy được. Nếu thị trường tiếp tục điều chỉnh, tôi sợ rằng số lãi còn lại cũng sẽ bị ăn mòn, thậm chí thua lỗ" - anh Duy Hưng, một nhà đầu tư ở TP Vinh cho hay. Tuy nhiên, anh Hưng không có ý định bán ra cổ phiếu vì cho rằng, những mã đang cầm nằm trong lĩnh vực đầu tư công và dầu khí, giai đoạn cuối năm vẫn còn triển vọng tăng trưởng.

Một số nhà đầu tư vẫn mạnh dạn giải ngân ở phiên hôm nay do đặt kỳ vọng vào triển vọng hồi phục của VN-Index. Tuy nhiên, việc mua đuổi ở mức giá cao đã khiến không ít người đành phải chấp nhận "kẹp hàng" do về cuối phiên, có những mã bị bán mạnh và giảm sâu, thậm chí giảm sàn.

Tháo chạy khỏi cổ phiếu đầu cơ, VN-Index giảm 5 điểm mà ngỡ hơn 50 điểm - 2
Cổ phiếu VN30 đang "gánh" thị trường (Ảnh chụp màn hình).

Có thể kể đến một số mã được giao dịch giá cao trong phiên nhưng đóng cửa ở mức thấp. Ví dụ như VC9 trong phiên có lúc tăng trần, cuối phiên giảm sàn, mất 9,7% và trắng bên mua. Như vậy, những người mua vào cổ phiếu này ở mức giá trần thì đã thiệt hại gần 20% ngay trong phiên.

Hay như LCG trong phiên được giao dịch giá cao nhất tại 18.700 đồng và kết phiên giảm sàn về 17.300 đồng, trắng bên mua. HBC, HAP, HAG, FCN, DLG, DIG, CTI, CKG, VGC, TTF, KSB, HT1, CCL, TCH, SCR, DRH, LDG, ITA… mới chỉ ít ngày trước còn là "ngôi sao sáng" mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư, nhưng phiên này đều giảm sàn và "chất lệnh" bán sàn.

Nhà đầu tư chấp nhận bán tống bán tháo ở mức giá thấp nhất phiên để hiện thực hóa lợi nhuận đã đạt được trong quá trình đầu tư nhiều tháng qua. Dù vậy, với số lượng cổ phiếu dư bán giá sàn ở mức cao không phải ai cũng đều "thoát hàng" thành công.

Dĩ nhiên, trong số những nhà đầu tư bán ra cũng có một bộ phận nhà đầu tư phải cắt lỗ do không phải ai cũng đều có giá vốn thấp. Những người "đu đỉnh" cổ phiếu "nóng" là những người thiệt hại nặng nhất trong "cuộc chơi" này.

Thị trường phân hóa

Sự phân hóa của thị trường đang thể hiện rất rõ nét thông qua biến động các chỉ số. Trong khi VN30-Index tăng 16,99 điểm tương ứng 1,13% thì VNMID-Index giảm 49,74 điểm tương ứng 2,44% và VNSML-Index giảm 76,96 điểm tương ứng 3,72%.

HNX-Index cũng thiệt hại nặng, mất 9,35 điểm tương ứng 2,06% còn UPCoM-Index giảm 1,28 điểm tương ứng 1,13%.

Dòng tiền đang có xu hướng chuyển sang cổ phiếu vốn hóa lớn, đặc biệt là nhóm cổ phiếu ngân hàng thay vì "săn" cổ phiếu vốn hóa trung bình và nhỏ.

Nhiều cổ phiếu ngân hàng tăng giá rất mạnh trong phiên hôm nay: VBB tăng 11,2%; BAB tăng 7,3%; HDB, TPB và VIB tăng trần; MSB tăng 6,7%; SGB tăng 6,2%; ABB tăng 6,1%; BVB tăng 5,9%; CTG tăng 5,2%.

Tuy nhiên, giữa lúc nhà đầu tư trong nước bán mạnh thì khối ngoại lại mua ròng. Họ mua ròng trên cả 3 sàn với tổng giá trị gần 570 tỷ đồng, tập trung tại VHM, CTG, GMD, KBC, VIC. Ngược lại, khối ngoại cũng bán ròng VPB, TPB, HCM, VNM, GEX.

Thanh khoản hôm nay sụt giảm mạnh so với phiên trước, nhưng vẫn "neo" ở mức cao. Sàn HSX ghi nhận có 36.576,11 tỷ đồng giải ngân trong phiên, khối lượng cổ phiếu giao dịch đạt 1,27 tỷ đơn vị. HNX có 180,7 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 4.817,13 tỷ đồng và UPCoM cũng có 147,13 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 3.011,71 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Hiện tượng hy hữu với chứng khoán Việt: Giới đầu tư xây xẩm, choáng vángHiện tượng hy hữu với chứng khoán Việt: Giới đầu tư xây xẩm, choáng váng
Tiền đổ vào chứng khoán Việt lập kỷ lục mọi thời đạiTiền đổ vào chứng khoán Việt lập kỷ lục mọi thời đại
Tiền vào chứng khoán hụt hơi, cổ phiếu Tiền vào chứng khoán hụt hơi, cổ phiếu "bầu" Đức kết thúc chuỗi ngày vui
Chứng khoán Chứng khoán "flash sale" chớp nhoáng, giới đầu tư choáng váng
Cổ phiếu tăng bốc đầu, cộng sự lâu năm của bầu Đức muốn bán gần hết cổ phầnCổ phiếu tăng bốc đầu, cộng sự lâu năm của bầu Đức muốn bán gần hết cổ phần
Đằng sau nguồn tiền đầu tư chứng khoán như thác lũ của người ViệtĐằng sau nguồn tiền đầu tư chứng khoán như thác lũ của người Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:00