Tin tức kinh tế ngày 1/1: Lệ phí trước bạ ô tô lắp ráp trong nước tăng trở lại

20:30 | 01/01/2024

417 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lệ phí trước bạ ô tô lắp ráp trong nước tăng trở lại; Số lượng đơn đặt hàng mới quý I/2024 dự báo sẽ khởi sắc; Kim ngạch xuất khẩu cà phê năm 2023 cao kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/1.
Tin tức kinh tế ngày 1/1: Lệ phí trước bạ ô tô lắp ráp trong nước tăng trở lại
Lệ phí trước bạ ô tô lắp ráp trong nước tăng trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng đi ngang ngày đầu năm mới

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/1/2024, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2062,94 USD/ounce, giữ nguyên so với cùng thời điểm ngày 31/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 71-74 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68-74 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/12.

Kim ngạch xuất khẩu cà phê năm 2023 cao kỷ lục

Theo dữ liệu của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 12/2023 tiếp tục tăng mạnh và đạt mức cao nhất trong 9 tháng qua, đạt 190.000 tấn, tăng 59,3% so với tháng 11/2023, nhưng vẫn giảm nhẹ 3,5% so với cùng kỳ trước. Kim ngạch xuất khẩu đạt 538 triệu USD, tăng 51% so với tháng 11/2023 và tăng 26,4% so với cùng kỳ trước.

Tính chung trong cả năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 1,61 triệu tấn, giảm 9,6% so với năm 2022. Tuy nhiên, do giá xuất khẩu tăng mạnh, nên kim ngạch vẫn tăng 3,1%, lên mức cao kỷ lục mới là 4,18 tỷ USD.

Số lượng đơn đặt hàng mới quý I/2024 dự báo sẽ khởi sắc

Điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh hằng quý với 6.500 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Tổng cục Thống kê cho thấy, kết quả khảo sát quý IV/2023, có 68,9% doanh nghiệp cho biết số lượng đơn đặt hàng mới tăng và giữ nguyên so với quý III/2023 (trong đó 29,2% tăng, 39,7% giữ nguyên); 31,1% doanh nghiệp cho biết giảm. Có 71,4% doanh nghiệp dự báo số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới quý I/2024 khả quan hơn so với quý IV/2023; 28,6% doanh nghiệp dự báo giảm.

Về chi phí sản xuất, quý IV/2023, có 91,6% doanh nghiệp cho biết chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm tăng và giữ nguyên. Dự báo quý I-2024 so với quý IV/2023, có 90,7% doanh nghiệp dự báo chỉ số này tăng và giữ nguyên. Liên quan tới sử dụng lao động, dự báo sử dụng lao động quý I/2024 so với quý IV/2023 khả quan hơn với 83,6% số doanh nghiệp dự kiến số lao động tăng và giữ nguyên.

Lệ phí trước bạ ô tô lắp ráp trong nước tăng trở lại

Bước sang năm 2024, lệ phí trước bạ đối với mặt hàng ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước bắt đầu tăng trở lại các mức cũ 10 - 12% tuỳ từng địa phương.

Cụ thể, kể từ hôm nay (1/1/2024), mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước (CKD) chở người dưới 10 chỗ ngồi đăng ký lần đầu tại Hà Nội chính thức quay trở lại 12% theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 của Chính phủ về lệ phí trước bạ. Các địa phương khác áp dụng cùng mức thu lệ phí trước bạ 12% trên giá bán lẻ niêm yết tương tự Hà Nội còn có các tỉnh, thành phố Quảng Ninh, Hải Phòng, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La và Cần Thơ.

Mức thu lệ phí trước bạ 10% được áp dụng tại TP HCM và các tỉnh, thành phố còn lại. Tỉnh Hà Tĩnh là trường hợp cá biệt khi áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 11%.

Năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 8,34 triệu tấn gạo

Năm 2023, xuất khẩu gạo Việt Nam tăng mạnh trong bối cảnh thị trường lúa gạo thế giới chịu nhiều biến động. Số liệu thống kê cho thấy năm 2023, xuất khẩu gạo Việt Nam ước đạt 8,34 triệu tấn về sản lượng và hơn 4,8 tỷ USD về trị giá, tăng tương ứng 17,7% về lượng và 39,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Đây là con số ấn tượng đánh dấu cột mốc mới trong xuất khẩu gạo ở Việt Nam.

Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2023 - 2024 sẽ đạt gần 518 triệu tấn. Trong khi tổng mức tiêu thụ là 525 triệu tấn. Như vậy, dự báo thế giới sẽ thiếu hụt khoảng 7 triệu tấn gạo trong năm 2024.

Tin tức kinh tế ngày 31/12: Xuất khẩu lao động lập kỷ lục mới

Tin tức kinh tế ngày 31/12: Xuất khẩu lao động lập kỷ lục mới

Đồng đô la Mỹ có năm giảm đầu tiên kể từ năm 2020; Xuất khẩu lao động lập kỷ lục mới; Gần 1.300 doanh nghiệp BĐS đóng cửa năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/12.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 ▲300K 76,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲300K 76,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Cập nhật: 18/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
TPHCM - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲300K 90.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲400K 76.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲300K 57.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲240K 44.730 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲170K 31.850 ▲170K
Cập nhật: 18/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲45K 7,700 ▲55K
Trang sức 99.9 7,505 ▲45K 7,690 ▲55K
NL 99.99 7,520 ▲45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Cập nhật: 18/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 ▲200K 90,400 ▲400K
SJC 5c 87,700 ▲200K 90,420 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 ▲200K 90,430 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▲350K 77,200 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▲350K 77,300 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲350K 76,400 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,644 ▲347K 75,644 ▲347K
Nữ Trang 68% 49,607 ▲238K 52,107 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,512 ▲146K 32,012 ▲146K
Cập nhật: 18/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 18/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 18/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 18/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 18/05/2024 21:00