Tin tức kinh tế ngày 16/8: Xây dựng Nghị quyết hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh Covid-19

01:00 | 17/08/2021

286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xem xét đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô nội địa; Thủ tướng Chính phủ yêu cầu 10 bộ trưởng khơi thông điểm nghẽn đầu tư, kinh doanh; Xây dựng Nghị quyết hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19; Hà Nội hỗ trợ cho lao động ngoại tỉnh không nơi cư trú; Bỏ quy định thu phí hạ tầng cảng biển, gỡ khó cho doanh nghiệp là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/08

Xem xét đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô nội địa

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản gửi Bộ Tài chính, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái về mức thu lệ phí trước bạ với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.

Trước đó, trong công văn ngày 23/7 gửi Thủ tướng Chính phủ, Công ty cổ phần Thành Công Motor Việt Nam kiến nghị tái áp dụng quy định mức thu lệ phí trước bạ giảm 50% đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước. Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính đánh giá và tính toán kỹ tác động, trên cơ sở đó đề xuất hướng xử lý kịp thời để tháo gỡ khó khăn cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước, trong bối cảnh dịch Covid-19, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 này.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu 10 bộ trưởng khơi thông điểm nghẽn đầu tư, kinh doanh

Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa có công điện gửi 10 Bộ trưởng các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng , Bộ Giao thông vận tải , Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền thông, BộTư pháp; Bộ Nội vụ trực tiếp chỉ đạo, ưu tiên các nguồn lực cho công tác rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành mình quản lý. Bên cạnh đó, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khơi thông các "điểm nghẽn", huy động mọi nguồn lực xã hội, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là trong điều kiện đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp

Xây dựng Nghị quyết hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong những tháng gần đây, tình hình dịch bệnh trong nước diễn biến phức tạp, do biến chủng mới, tốc độ lây lan nhanh; các đợt dịch bùng phát khiến cho các doanh nghiệp vốn đã bị tổn thương lại càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng, cần có các chính sách, giải pháp nhanh, mạnh và kịp thời để tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, tiếp sức cho doanh nghiệp ổn định, duy trì sản xuất - kinh doanh và việc làm cho người lao động.

Hà Nội hỗ trợ cho lao động ngoại tỉnh không nơi cư trú

Uỷ ban nhân dân TP. Hà Nội vừa ban hành Văn bản số 2647/UBND-KGVX về việc hỗ trợ người lao động ngoại tỉnh không có nơi cư trú trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội.

Theo đó, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các quận, huyện, thị xã trên địa bàn linh hoạt, sáng tạo trong việc chăm lo, hỗ trợ nhu yếu phẩm cần thiết cho lao động ngoại tỉnh gặp khó khăn do Covid-19 không có nơi cư trú. Để có phương án hỗ trợ người lao động tốt nhất, các địa phương chỉ đạo rà soát, lập danh sách người lao động, người dân ngoại tỉnh gặp khó khăn. Tổng hợp, phân loại các đối tượng đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ dành cho người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68, Quyết định số 23, Quyết định số 3642 của ủy ban nhân TP. Hà Nội và các chính sách đặc thù khác của thành phố.

Bỏ quy định thu phí hạ tầng cảng biển, gỡ khó cho doanh nghiệp

Trong dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa, thay thế Quyết định số 47/2015/QĐ-TTg, do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chủ trì xây dựng, quy định không thu khoản phí trên đối với hàng hóa được vận chuyển bằng phương tiện đường thủy nội địa.

Phó cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam Lê Minh Đạo cho biết, dự thảo quyết định có sự tham gia rộng rãi ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, cơ quan quản lý, các địa phương để thống nhất đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc phát sinh, cũng như bổ sung cơ chế, chính sách mới.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC HCM 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC ĐN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Cập nhật: 11/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 ▼1400K 91.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲10K 7,670 ▲5K
Trang sức 99.9 7,475 ▲10K 7,660 ▲5K
NL 99.99 7,480 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Cập nhật: 11/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 ▼1300K 91,300 ▼1100K
SJC 5c 88,800 ▼1300K 91,320 ▼1100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 ▼1300K 91,330 ▼1100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 15:00