Tin tức kinh tế ngày 8/8: WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,5% năm 2022

20:38 | 08/08/2022

648 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cảnh báo rủi ro xuất, nhập khẩu cuối năm do biến động tỷ giá; Chính thức giảm 10% thuế nhập khẩu mặt hàng xăng; WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,5% năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/8.
Tin tức kinh tế ngày 8/8:
WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,5% năm 2022

Vàng thế giới suy giảm, trong nước đứng yên

6h sáng nay 8/8 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.773 USD/ounce, giảm 3 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua.

Trong nước, mở cửa giao dịch hôm nay 8/8, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá mua - bán vàng miếng SJC ở mức 66,3 - 67,3 triệu đồng/lượng, đứng yên so với chốt phiên cuối tuần.

Cùng thời điểm, Tập đoàn Phú Quý niêm yết giá mua bán vàng SJC ở mức 66,3 - 67,3 triệu đồng/lượng. Tập đoàn DOJI niêm yết giá mua bán ở mức 66,25 - 67,25 triệu đồng/lượng.

Giá xăng có thể giảm tiếp trong kỳ điều chỉnh tới

Giá xăng dầu trong nước phụ thuộc vào giá dầu thế giới và việc điều hành quỹ Bình ổn giá (BOG). Trước diễn biến của giá dầu thế giới những ngày qua, nhiều khả năng, giá trong nước giảm theo. Tuy nhiên mức giảm phụ thuộc vào việc trích quỹ BOG và biến động giá thế giới những ngày trước kỳ điều hành giá.

"Theo dự báo, giá xăng trong kỳ điều chỉnh sắp tới (ngày 11/8) có thể giảm từ 1.000 - 1.300 đồng/lít; giá dầu có thể giảm từ 900 - 1.100 đồng/lít nếu cơ quan điều hành không trích lập Quỹ bình ổn xăng dầu. Ngoài ra, mức giảm còn tùy thuộc vào diễn biến giá dầu thế giới trong những ngày tới", một đại diện doanh nghiệp đầu mối cho hay.

Cảnh báo rủi ro xuất, nhập khẩu cuối năm do biến động tỷ giá

Công tác điều hành tỷ giá và thị trường ngoại tệ tuy gặp nhiều áp lực do thị trường quốc tế diễn biến phức tạp, khó lường, nhưng với dự trữ ngoại hối được tích lũy nhiều năm qua, Ngân hàng Nhà nước khẳng định đủ tiềm lực sẵn sàng can thiệp thị trường khi cần thiết để bình ổn thị trường và tỷ giá, góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô đồng thời hỗ trợ thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, doanh nghiệp xuất, nhập khẩu luôn cần chủ động ứng phó với biến động tỷ giá để duy trì sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam so với hàng hóa khu vực, giảm rủi ro trong những tháng cuối năm.

Xuất khẩu hạt điều quý III đối mặt nhiều khó khăn

Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong quý II/2022 đạt 145 nghìn tấn, trị giá 879,8 triệu USD, tăng 37,5% về lượng và tăng 40,1% về trị giá so với quý I/2022, nhưng giảm 10% về lượng và giảm 11% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 249,36 nghìn tấn, trị giá 1,5 tỷ USD, giảm 9,1% về lượng và giảm 9,2% về trị giá so với cùng kỳ.

Theo Cục Xuất nhập khẩu, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong quý III sẽ gặp thêm nhiều khó khăn do lạm phát tăng cao tại nhiều nền kinh tế lớn trên toàn cầu khiến người dân thắt chặt chi tiêu, đặc biệt đối với các sản phẩm có giá cao.

Chính thức giảm 10% thuế nhập khẩu mặt hàng xăng

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 51/2022 sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng thuộc nhóm 27.10.

Cụ thể, sửa đổi mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi (MFN) đối với mặt hàng xăng thuộc nhóm 27.10 tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế. Theo đó, điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xăng động cơ, không pha chì từ 20% xuống 10%.

WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,5% năm 2022

Chiều 8/8 tại Hà Nội, Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam tổ chức buổi công bố Báo cáo Điểm lại cập nhật tình hình kinh tế Việt Nam ấn phẩm tháng 8 năm 2022 với tựa đề “Giáo dục để tăng trưởng”.

Báo cáo nhận định, quá trình phục hồi kinh tế của Việt Nam tăng tốc trong 6 tháng vừa qua, nhờ khu vực chế tạo chế biến đứng vững và các ngành dịch vụ phục hồi mạnh mẽ. Vì vậy, theo WB, tăng trưởng GDP được dự báo tăng mạnh từ 2,6% trong năm 2021 lên 7,5% trong năm 2022, lạm phát được dự báo tăng trung bình 3,8%.

Tin tức kinh tế ngày 7/8: Xuất khẩu gạo của Thái Lan tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 7/8: Xuất khẩu gạo của Thái Lan tăng mạnh

Xuất khẩu cà phê giảm cả về lượng và giá trị; Xuất khẩu gạo của Thái Lan tăng mạnh; Doanh nghiệp thủy sản đối diện dấu hiệu xuất khẩu giảm tốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/8.

P.V (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 ▼1400K 73,900 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 ▼1400K 73,800 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼80K 7,500 ▼90K
Trang sức 99.9 7,295 ▼80K 7,490 ▼90K
NL 99.99 7,300 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▼550K 74,950 ▼550K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▼550K 75,050 ▼550K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▼550K 74,150 ▼550K
Nữ Trang 99% 71,416 ▼544K 73,416 ▼544K
Nữ Trang 68% 48,077 ▼374K 50,577 ▼374K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▼229K 31,074 ▼229K
Cập nhật: 02/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,267 16,287 16,887
CAD 18,212 18,222 18,922
CHF 27,364 27,384 28,334
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,342 26,552 27,842
GBP 31,246 31,256 32,426
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 159.85 160 169.55
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,801 14,811 15,391
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,142 18,152 18,952
THB 634.87 674.87 702.87
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 19:00