Trung Đông giảm phụ thuộc vào dầu mỏ?

06:55 | 07/07/2021

532 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s cho rằng, các nhà sản xuất dầu ở vùng Vịnh đang gặp khó khăn trong việc đa dạng hóa nền kinh tế để giảm sự phụ thuộc vào nguồn thu từ xuất khẩu dầu.
Các quốc gia vùng Vịnh muốn giảm dần sự phụ thuộc vào dầu mỏ
Các quốc gia vùng Vịnh muốn giảm dần sự phụ thuộc vào dầu mỏ

Thực tế, các nước vùng Vịnh đã cố gắng đa dạng hóa nền kinh tế trong bối cảnh giá dầu lao dốc hồi năm 2014, song đang mắc phải vấn đề thiếu nguồn lực. Để giải quyết khủng hoảng, chính phủ các nước đã phải đưa ra các biện pháp “thắt lưng buộc bụng” và một số cải cách, nhưng lại vấp phải sự phản đối mạnh mẽ từ phía người dân.

Tình hình thậm chí còn nghiêm trọng hơn vì mức độ “hủy hoại” nhu cầu chưa từng có mà dịch Covid-19 đã gây ra vào năm 2020. Sự “phá hủy” nhu cầu dẫn đến giá cả lao dốc khiến các nền kinh tế vùng Vịnh phải vay nợ nhiều hơn.

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự tính doanh thu của các nhà sản xuất dầu mỏ ở Trung Đông và Bắc Phi có thể sụt giảm 270 tỉ USD vào cuối năm 2020, riêng khối các nước vùng Vịnh giảm 7,6%.

Đi vay là cách duy nhất để các nền kinh tế này có được khoản tiền mặt cần thiết khi thế giới quay cuồng trong đại dịch. Tuy nhiên, mọi thứ hiện đã thay đổi. Giá dầu đã phục hồi mạnh đến mức có nhiều dự báo dầu Brent có thể chạm mốc 100 USD/thùng.

Đối với các nền kinh tế có mức hòa vốn cao như Bahrain và Kuwait, đây sẽ là tín hiệu tốt cho ngân sách. Ngay cả đối với những nước có mức hòa vốn thấp hơn, như Ảrập Xêút, giá dầu cao hơn luôn là tin tức đáng hoan nghênh. Ảrập Xêút đang thực hiện một chương trình đa dạng hóa kinh tế tiêu tốn hàng trăm tỉ USD. Mặc dù vậy, hiện chưa có ngành kinh tế nào có thể mang về nguồn thu lớn như dầu mỏ. Theo Moody’s, điều này sẽ cản trở nỗ lực đa dạng hóa nền kinh tế của Ảrập Xêút.

“Nếu giá dầu duy trì trung bình 55 USD/thùng thì dầu mỏ sẽ vẫn là nguồn đóng góp lớn nhất cho GDP của các nền kinh tế thuộc Hội đồng quốc gia vùng Vịnh (GCC), cũng như là động lực quan trọng để củng cố sức mạnh tài khóa trong ít nhất 10 năm tới”, Moody’s nhận xét.

Hiện dầu mỏ và khí đốt chiếm hơn 20% GDP và ít nhất 50% thu ngân sách đối với hầu hết các quốc gia vùng Vịnh. Trong khi đó, kế hoạch triển khai các lĩnh vực kinh tế mới thường bị chồng chéo, tạo ra sự cạnh tranh trong chính các quốc gia GCC và hạn chế dư địa tăng trưởng.

Moody’s cho rằng, ngay cả khi động lực đa dạng hóa nền kinh tế tăng lên, nó vẫn vấp phải những rào cản từ sự suy giảm nguồn lực sẵn có để tài trợ cho các dự án đa dạng hóa trong môi trường giá dầu thấp hơn và cạnh tranh nội khối GCC.

Ngoài ra, Moody’s nhận định, các loại thuế thu nhập, vốn cần thiết để giảm đáng kể sự phụ thuộc vào dầu mỏ, có thể sẽ chỉ được các nền kinh tế GCC áp dụng trong dài hạn.

Bình An

Bốn thách thức lớn của ngành lọc dầuBốn thách thức lớn của ngành lọc dầu
Dự trữ dầu thô Mỹ sụt giảm kỷ lụcDự trữ dầu thô Mỹ sụt giảm kỷ lục
Lượng tồn kho dầu tại Mỹ liên tục giảmLượng tồn kho dầu tại Mỹ liên tục giảm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 20/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 20/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 20/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 20/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 20/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,733 16,753 17,353
CAD 18,391 18,401 19,101
CHF 27,474 27,494 28,444
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,618 3,788
EUR #26,809 27,019 28,309
GBP 31,769 31,779 32,949
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.11 159.26 168.81
KRW 16.59 16.79 20.59
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,304 2,424
NZD 15,353 15,363 15,943
SEK - 2,303 2,438
SGD 18,357 18,367 19,167
THB 652.34 692.34 720.34
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 20/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 07:00