Trung Quốc có nhiều dầu trong kho dự trữ?

14:37 | 10/08/2021

4,094 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi giảm xuống mức thấp của năm 2021 vào tháng 6, nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc đã bắt đầu khởi sắc vào tháng 7 khi các nhà máy lọc dầu kết thúc đợt bảo trì.
Trung Quốc có nhiều dầu trong kho dự trữ?

Theo đó, nhập khẩu trung bình của Trung Quốc trong tháng 7 đạt mức 10,07 triệu thùng/ngày, theo Reuters, tương đương 41,24 triệu tấn trong cả tháng. Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn tốc độ nhập khẩu của tháng 7 năm 2020 khi Trung Quốc mua 51,29 triệu tấn dầu thô.

Lượng nhập khẩu trong tháng 7 là một sự cải thiện rõ rệt so với tháng 6, khi nhập khẩu chỉ ở mức trung bình 9,77 triệu thùng/ngày, tương đương 40,14 triệu tấn.

Nhìn chung, trong nửa đầu năm 2021, nhập khẩu dầu của Trung Quốc đã giảm 3% so với cùng kỳ năm ngoái và triển vọng khá trái chiều.

Các hãng tư vấn Rystad Energy, Energy Aspects và hãng cung cấp Dịch vụ Hàng hóa Độc lập (ICIS) cho rằng, việc siết chặt hoạt động nhập khẩu và thuế gần đây đối với các nhà máy lọc dầu độc lập, cũng như giá dầu cao hơn kể từ đầu năm, có thể khiến nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc đi ngang hoặc cao hơn một chút trong năm 2021.

Nhập khẩu dầu của Trung Quốc trong năm 2021 được cho là có thể tăng tới 2% so với năm 2020. Nếu điều này đúng, đây sẽ năm có tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong hai thập kỷ và thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng nhập khẩu trung bình 9,7% kể từ năm 2015.

Mặt khác, chúng ta cũng có thể thấy sự sụt giảm khi áp lực lên các công ty độc lập tại Trung Quốc ngày càng gia tăng và nhiều khu vực trong nước bị phong tỏa vì dịch Covid-19 tái bùng phát.

Ngoài ra, dữ liệu vệ tinh do công ty phân tích năng lượng OilX trích dẫn hồi đầu năm nay cho thấy, Trung Quốc dường như có rất nhiều dầu trong kho dự trữ.

Nhà chức trách Trung Quốc đang tiến hành hủy các chuyến bay, 46 thành phố đã cảnh báo công dân của họ không đi du lịch, và chính quyền địa phương đã áp dụng các biện pháp hạn chế đối với phương tiện giao thông công cộng và taxi.

Các nhà phân tích hàng hóa của ANZ lưu ý rằng, mặc dù số ca mắc mới Covid-19 ở Trung Quốc khá thấp, song nó xảy ra ngay vào cao điểm mùa du lịch hè. Điều này làm lu mờ các dấu hiệu về nhu cầu phục hồi mạnh mẽ ở những nơi khác.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,478 16,498 17,098
CAD 18,255 18,265 18,965
CHF 27,543 27,563 28,513
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,577 3,747
EUR #26,491 26,701 27,991
GBP 31,320 31,330 32,500
HKD 3,121 3,131 3,326
JPY 161.89 162.04 171.59
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,259 2,379
NZD 15,021 15,031 15,611
SEK - 2,275 2,410
SGD 18,265 18,275 19,075
THB 638.54 678.54 706.54
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 03:00