Vì sao Nga trì hoãn buộc châu Âu trả bằng rúp bất chấp "tối hậu thư"?

15:38 | 06/04/2022

562 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin ra sắc lệnh yêu cầu các nước "không thân thiện" thanh toán tiền khí đốt cho Nga bằng đồng rúp từ ngày 1/4. Mặt khác, Moscow khẳng định, việc chuyển đổi này cần có thời gian.
Vì sao Nga trì hoãn buộc châu Âu trả bằng rúp bất chấp tối hậu thư? - 1
Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov (Ảnh: TASS).

Hãng tin RT dẫn lời người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết, Nga sẽ không vội vàng yêu cầu các nước "không thân thiện" phải thanh toán bằng đồng rúp ngay lập tức, nhấn mạnh đây là một quá trình chuyển đổi dần dần.

"Không ai vội vã cả. Đây là một động thái theo từng giai đoạn, rất thận trọng và có sự xem xét kỹ lưỡng tình hình kinh tế, tài chính trên thị trường thế giới. Tất nhiên, không có bất cứ sự thay đổi đột ngột nào", RT dẫn lời ông Peskov. Ông nhấn mạnh, đây là hành động được tính toán kỹ lưỡng và có sự hiệu chỉnh cẩn thận.

Tổng thống Nga Vladimir Putin hôm 31/3 ký sắc lệnh yêu cầu các nước "không thân thiện" phải thanh toán mua khí đốt bằng đồng rúp từ ngày 1/4. Các hợp đồng sẽ bị dừng nếu các khoản thanh toán không được thực hiện bằng tiền tệ của Nga. "Nếu không thanh toán, chúng tôi sẽ coi đây là quyết định từ phía người mua và họ phải chịu hoàn toàn hậu quả sau đó. Không ai cho chúng tôi thứ gì miễn phí và chúng tôi cũng sẽ không làm từ thiện - nghĩa là các hợp đồng hiện tại sẽ dừng lại", ông Putin tuyên bố.

Các nước mà Nga cho là "không thân thiện" gồm Mỹ, các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU), Anh, Nhật Bản, Canada, Na Uy, Singapore, Hàn Quốc, Thụy Sĩ và Ukraine.

Sắc lệnh do Tổng thống Putin ký đặt ra một cơ chế để người mua chuyển ngoại tệ vào một tài khoản đặc biệt tại Ngân hàng Gazprombank của Nga. Ngân hàng này sau đó sẽ gửi lại đồng rúp cho người mua nước ngoài để thanh toán tiền khí đốt. Quyết định yêu cầu đối tác thanh toán tiền khí đốt bằng đồng rúp được cho là một trong những biện pháp của Nga nhằm khôi phục giá trị của rúp sau khi nội tệ này của Nga mất một nửa giá trị do các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Tuy nhiên, các đối tác châu Âu đã phản đối cơ chế này và đưa ra lập luận họ đã ký hợp đồng khí đốt với Nga, trong đó quy định thanh toán bằng euro hoặc USD. Một số nước Baltic thậm chí quyết định sẽ ngừng nhập khẩu khí đốt của Nga vì cho rằng đây là một cơ chế "vô lý".

Bất chấp "tối hậu thư" của Moscow, sự phản đối của châu Âu, khí đốt của Nga vẫn chảy về phía Tây thông qua 2 trong 3 đường ống chính. Lý giải về điều này, Điện Kremlin cho biết, các khoản thanh toán cho khí đốt được giao từ ngày 1/4 sẽ đến hạn vào cuối tháng 4 hoặc đầu tháng 5, đó là lý do tại sao Nga chưa ngay lập tức cắt nguồn cung khí đốt đến châu Âu.

Ông Peskov cho biết thêm, Nga có thể đảo ngược quy định thanh toán bằng đồng rúp "nếu các điều kiện khác xuất hiện" và nhấn mạnh, Moscow không có ý định làm khó các đối tác.

Theo Dân trí

Ông Putin tố cáo châu Âu gây áp lực lên Gazprom và đe dọa trả đũaÔng Putin tố cáo châu Âu gây áp lực lên Gazprom và đe dọa trả đũa
Nga lại đối mặt với khả năng vỡ nợ khi Mỹ chặn thanh toán trái phiếuNga lại đối mặt với khả năng vỡ nợ khi Mỹ chặn thanh toán trái phiếu
Không sử dụng khí đốt của Nga, một lựa chọn Không sử dụng khí đốt của Nga, một lựa chọn "chịu đựng được" của các nền kinh tế châu Âu?
Iran-“ngư ông đắc lợi” trong cuộc chiến ở Ukraine?Iran-“ngư ông đắc lợi” trong cuộc chiến ở Ukraine?
Nga có thể thu lợi nhuận Nga có thể thu lợi nhuận "khủng" từ năng lượng bất chấp lệnh trừng phạt

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 20:00