Chứng khoán 8/11:

VN-Index nguy cơ bục đáy, chưa vội bắt dao rơi

07:37 | 08/11/2022

263 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rủi ro lúc này nằm ở nhóm cổ phiếu bị bán kỹ thuật, đây sẽ là nhóm tín hiệu cho thị trường, chừng nào dòng tiền vào "cân" lượng cổ phiếu dư bán sàn cũng sẽ là lúc thị trường có cơ hội hồi phục.

Cần tính đến xác suất VN-Index hướng về 900 điểm

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Phe bán chiếm ưu thế xuyên suốt phiên giao dịch khiến cho VN-Index lùi sâu về khu vực đáy 975 điểm. Về góc nhìn kỹ thuật, cây nến Black Marubozu được hình thành cùng với việc các chỉ báo vẫn đang hướng xuống tiêu cực cho thấy xác suất VN-Index rơi dưới khu vực đáy 970 điểm và hướng về 900 điểm là cần được tính đến nếu lực cầu vẫn chưa trở lại.

VN-Index nguy cơ bục đáy, chưa vội bắt dao rơi - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục kiên nhẫn quan sát, nâng cao tỷ trọng tiền mặt, hạn chế việc bắt đáy sớm khi VN-Index vẫn còn có diễn biến rung lắc mạnh và chưa tạo được điểm cân bằng.

Tạm thời duy trì trạng thái quan sát đối với nhóm bất động sản

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Dưới áp lực bán mạnh của nhóm cổ phiếu bất động sản, thị trường giảm điểm ngay từ khi mở cửa. Áp lực bán sau đó lan rộng ra toàn bộ thị trường trong phiên chiều khiến hầu hết nhóm ngành rơi vào trạng thái giảm điểm.

Sắc xanh chỉ xuất hiện hiếm hoi tại các cổ phiếu đầu ngành thuộc nhóm thực phẩm - đồ uống cùng một số cổ phiếu riêng lẻ tại nhóm ngân hàng. Kết phiên, phe bán áp đảo với số mã giảm gấp 5 lần số mã tăng trong đó có đến 224 mã giảm kịch biên độ.

Quan sát đồ thị kỹ thuật, mặc dù vùng hỗ trợ 960-965 điểm tạm thời giữ vững song xu hướng bán lan rộng trong phiên chiều cho thấy tâm lý kém tích cực của nhà đầu tư. Vì vậy, nhiều khả năng nhịp điều chỉnh sẽ tiếp diễn đầu phiên tới, kiểm định lại vùng 960 điểm.

Trong trường hợp lực cung cổ phiếu bán ra được hấp thụ, nhà đầu tư có thể chủ động cơ cấu danh mục, ưu tiên bảo toàn nguồn vốn và chỉ nắm giữ các cổ phiếu đầu ngành. Đối với nhà đầu tư có tỷ trọng tiền mặt cao có thể giải ngân một phần vào các mã cổ phiếu thuộc nhóm ngành không có tính chu kỳ hoặc có lịch sử chi trả cổ tức đều đặn. Đối với nhóm bất động sản, nhà đầu tư tạm thời duy trì trạng thái quan sát.

Nhiều yếu tố rủi ro bất định

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index tiếp tục điều chỉnh dưới áp lực bán mạnh với độ rộng tiêu cực khi nhiều mã, nhóm mã vẫn luân phiên chịu áp lực bán mạnh đột biến. Kết phiên, VN-Index giảm 2,2% về mức 975,19 điểm trên giá thấp nhất 962,45 điểm ngày 28/10. Tâm lý ngắn hạn của thị trường lại trở nên bi quan khi xu hướng giảm giá trung hạn vẫn tiếp diễn, tê liệt trong 6 tuần liên tiếp. Nếu tính từ đỉnh giá cao nhất năm 2022 tương ứng 1.536,24 điểm thì VN-Index đã giảm 37%, lớn hơn cả đợt suy giảm mạnh xảy ra do đại dịch Covid đầu năm 2020.

Tuy nhiên hiện tại áp lực bán tháo, giải chấp vẫn gia tăng trong quá trình thị trường giảm điểm, cùng với những biến động vĩ mô liên quan đến lãi suất, tỷ giá, thị trường trái phiếu... dẫn tới nhiều yếu tố, rủi ro bất định trong thời điểm hiện nay.

Nhà đầu tư duy trì tỷ trọng thấp, chờ thị trường chung ổn định trở lại và thoát khỏi xu hướng hiện tại; có thể xem xét, lên lại danh mục theo dõi đầu tư, ưu tiên các mã cơ bản tốt, tỉ trọng tiền mặt cao.

Nhà đầu tư chưa nên bắt đáy

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường trong nước đang tách biệt với diễn biến tích cực từ thị trường chứng khoán thế giới, do vậy áp lực giảm của thị trường chủ yếu đến từ yếu tố nội tại. Việc thị trường đóng cửa với hàng trăm cổ phiếu giảm sàn và thanh khoản cạn kiệt cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang bi quan dù khối ngoại phiên hôm qua đã quay lại mua ròng rất mạnh nhưng cũng không bù đắp được đà giảm.

Về kỹ thuật, chỉ số VN-Index chưa để mất đáy tháng 10 nhưng phần lớn cổ phiếu đã xuyên qua ngưỡng hỗ trợ này, trong đó có nhóm midcap và smallcap. Rủi ro lúc này nằm ở nhóm cổ phiếu bị bán kỹ thuật, đây sẽ là nhóm tín hiệu cho thị trường, chừng nào dòng tiền vào "cân" lượng cổ phiếu dư bán sàn cũng sẽ là lúc thị trường có cơ hội hồi phục.

Nhà đầu tư chưa nên bắt đáy, không dùng margin, có thể đứng ngoài thị trường hoặc trading với tỷ trọng thấp.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Chứng khoán tuần mới: Thành trì 1.000 điểm của VN-Index liệu có chắc chắn giữ vững?Chứng khoán tuần mới: Thành trì 1.000 điểm của VN-Index liệu có chắc chắn giữ vững?
Chứng khoán co giật mạnh, nhà đầu tư bị quay như chong chóngChứng khoán co giật mạnh, nhà đầu tư bị quay như chong chóng
Nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân cổ phiếu nào lúc này?Nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân cổ phiếu nào lúc này?
Chứng khoán hồi phục, cổ phiếu Hòa Phát, Nam Kim vẫn giảmChứng khoán hồi phục, cổ phiếu Hòa Phát, Nam Kim vẫn giảm
VN-Index bị VN-Index bị "thổi bay" hơn 40 điểm, thủng mốc 980 điểm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 00:02