Xăng dầu "vô can" trong "bão" giá?

17:08 | 09/08/2022

1,740 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời gian qua, giá xăng dầu được điều chỉnh giảm mạnh 4 đợt liên tục. Ấy vậy nhưng giá cả hàng hóa vẫn neo ở mức cao. Vậy có thực là giá xăng dầu “vô can” trong cơn bão giá?

Trước tiên phải nhìn nhận rằng xăng dầu vẫn đang là nguyên liệu chính trong việc vận hành các loại phương tiện đường bộ, đường biển của Việt Nam. Chính vì vậy, giá xăng dầu cấu thành tới hơn 30% giá cước vận chuyển hàng hóa trong nước. Bởi vậy, việc giá xăng dầu tăng sẽ dẫn đến giá cả hàng hóa tăng là điều tất yếu. Vậy nhưng khi giá xăng dầu hạ thấp trong thời gian cả tháng mà giá cả hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm vẫn tiếp tục tăng cao.

diem-tin-kinh-te-nay-27-gia-xang-dau-da-dong-loat-tang-nhu-du-doan-2
Xăng dầu chỉ là một phần cấu thành nên giá cả hàng hóa.

Theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế từ Bộ Tài chính, việc giá cả hàng hóa cao khi xăng dầu giảm là do nền kinh tế của chúng ta có “độ trễ”. Vậy độ trễ này do đâu? Lý giải điều này các chuyên gia cho rằng có hai nguyên nhân chính, thứ nhất là các doanh nghiệp lo ngại tâm lý đã điều chỉnh giá lên được rồi mà giảm ngay thì sau này giá lên sẽ “khó” và sợ phản ứng ngược từ phía khách hàng, người tiêu dùng. Lý do thứ hai là các doanh nghiệp cần thời gian rà soát, điều chỉnh lại các chi phí cấu thành giá sản phẩm.

Trong thực tế, cả hai cách lý giải trên đều khá khiên cưỡng. Thứ nhất, không có chuyện doanh nghiệp mất nhiều thời gian để tăng giá, chỉ cần giá xăng lên là ngay lập tức từ xe ôm, ba gác, rau, trứng, thịt cá... sẽ lên giá bất chấp các kiểm soát của cơ quan nhà nước. Đây đã thành lệ, là kiểu làm ăn đặc trưng riêng tại không ít thành phố lớn, tỉnh thành của Việt Nam.

Đã tăng rồi thì để giảm xuống đối với doanh nghiệp là chuyện càng để lâu càng tốt vì đơn giản là họ thu lợi nhuận càng nhiều. Làm gì có chuyện rà soát tài chính, rà soát chi phí tránh thiệt hại. Đặc biệt trong thời đại công nghệ như hiện nay, doanh nghiệp chỉ mất vài phút để đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách tài chính hay quyết định giá cả các mặt hàng thông dụng.

Vẫn biết, việc tăng giảm giá trong cơ chế thị trường là tất nhiên. Nhưng dù sao nền kinh tế vẫn cần một chính sách, các biện pháp quản lý và điều hành giá tốt hơn, tránh rơi vào tình trạng lạm phát “ảo” do vài nhóm doanh nghiệp tạo ra hòng trục lợi.

Xăng dầu
Chống lạm phát ảo cần sự vào cuộc đồng bộ và quyết liệt của các cơ quan quản lý nhà nước.

Nói về các giải pháp, chuyên gia kinh tế Cấn Văn Lực cho rằng, chúng ta phải cải tiến các thủ tục kê khai giá, dán tem sản phẩm, vừa đáp ứng cái chung cho xã hội nhưng đồng thời thuận tiện cho đơn vị. Tất cả các hoạt động phải đồng bộ, minh bạch về giá cả trong chuỗi cung ứng hàng hóa, trong đó có cả xăng dầu. Từ đó kiềm chế lạm phát để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, vì chỉ tiêu về giá là hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Ông Cấn Văn Lực nhấn mạnh, sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban ngành, sự thông tin thường xuyên, hỗ trợ của các cơ quan báo chí, làm thế nào dần dần chúng ta xây dựng nếp tự giác hơn nữa trong vấn đề lên - xuống giá. Chúng ta có thể chấp nhận thời kỳ xáo động, có thể lên vì chúng ta còn phụ thuộc vào xăng dầu, vấn đề dự trữ của chúng ta còn rất thấp. Nhưng không chấp nhận những doanh nghiệp trục lợi, gây lạm phát ảo.

Có thể thấy rằng, việc giá xăng dầu tăng giảm không hề vô can trong việc gia tăng giá cả hàng hóa tiêu dùng trong nước. Nhưng đó chỉ là một phần cấu thành nên giá cả hàng hóa và không loại trừ việc một số doanh nghiệp, đối tượng đang cố tình gây nên tình trạng lạm phát ảo nhằm trục lợi. Đã đến lúc các cơ quan quản lý nhà nước cần quyết liệt vào cuộc thanh kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp có dấu hiệu cố tình nâng giá, kiếm lợi để trả lại sự cân bằng cho thị trường và giảm áp lực chi tiêu cho đời sống người dân.

Tùng Dương

Giảm thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng xăng từ 20% xuống 10% Giảm thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng xăng từ 20% xuống 10%
Không thể trễ tới hàng tháng, thậm chí là mấy tháng được Không thể trễ tới hàng tháng, thậm chí là mấy tháng được
Kiểm soát chặt giá các hàng hóa, dịch vụ sau khi giá xăng dầu giảm mạnh Kiểm soát chặt giá các hàng hóa, dịch vụ sau khi giá xăng dầu giảm mạnh
Bộ Tài chính ban hành nhiều chính sách thuế góp phần ổn định giá xăng dầu, kiềm chế lạm phát Bộ Tài chính ban hành nhiều chính sách thuế góp phần ổn định giá xăng dầu, kiềm chế lạm phát

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00