Yeah1 thoát hiểm phút cuối, ái nữ nhà Tân Hiệp Phát trở lại

19:22 | 18/02/2022

963 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhờ bán một loạt công ty con, Yeah1 báo lãi năm 2021, tránh nguy cơ bị hủy niêm yết cổ phiếu sau khi đã thua lỗ hai năm liền.

Thoát hiểm

Công ty Cổ phần Yeah1 (mã chứng khoán: YEG) vừa công bố báo cáo tài chính quý IV/2021 với khoản lợi nhuận đột biến.

Doanh thu thuần quý IV/2021 của công ty chỉ đạt 248 tỷ đồng, giảm gần 30% so với cùng kỳ 2020. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh của Yeah1 lại cao hơn hẳn trước đây khi có lãi gộp 48 tỷ đồng. Cùng kỳ năm trước, công ty lỗ gộp hơn 100 tỷ đồng.

Dù đã có lãi gộp nhưng con số này không đủ bù đắp cho các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp của Yeah1. Trong bối cảnh đó, công ty lại ghi nhận khoản doanh thu từ hoạt động tài chính lên tới 360 tỷ đồng nhờ thoái vốn tại một loạt công ty con.

Thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất cho biết kết thúc năm 2021, Yeah1 có 14 công ty con cùng 359 nhân viên. Một năm trước đó, doanh nghiệp có đến 24 công ty con cùng 848 nhân sự. Như vậy, quy mô của Yeah1 đã thu hẹp đáng kể sau khi thoái vốn một loạt doanh nghiệp thành viên.

Nhờ khoản thu từ việc bán nhiều công ty con, Yeah1 báo lãi ròng 281 tỷ đồng trong quý IV/2021, tăng vọt so với mức lỗ sau thuế gần 200 tỷ đồng cùng kỳ năm 2020, cũng là quý duy nhất trong năm 2021 Yeah1 có lãi.

Lũy kế cả năm 2021, doanh thu thuần của Yeah1 đạt 1.125 tỷ đồng, giảm nhẹ so với 2020. Công ty có lãi sau thuế 28 tỷ đồng nhờ khoản lợi nhuận đột biến trong quý cuối cùng.

Yeah1 thoát hiểm phút cuối, ái nữ nhà Tân Hiệp Phát trở lại - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

Như vậy, Yeah1 đã tránh được nguy cơ bị hủy niêm yết. Hai năm 2019, 2020, doanh nghiệp đều lỗ nặng hàng trăm tỷ đồng. Nếu tiếp tục lỗ trong năm 2021, Yeah1 sẽ có chuỗi 3 năm thua lỗ liên tục và nằm trong diện phải hủy niêm yết cổ phiếu. Đây cũng là lý do mà công ty nhanh chóng thoái vốn tại nhiều công ty con để kịp đảo ngược tình thế trong quý cuối cùng.

Hiện tại, Yeah1 cũng không còn lỗ lũy kế do đã dùng phần thặng dư vốn cổ phần để xóa các khoản lỗ trước đây.

Tổng tài sản của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2021 là 1.380 tỷ đồng. Tuy nhiên, gần 80% tài sản của Yeah1 là các khoản phải thu ngắn hạn. Trong khi đó, lượng tiền mặt của doanh nghiệp chưa đến 10 tỷ đồng, bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng.

Xáo trộn cổ đông

Trên sàn chứng khoán, cổ phiếu YEG vừa có chuỗi 3 phiên liên tục tăng trần và đóng cửa phiên 18/2 ở mức giá 23.400 đồng/cổ phiếu.

Yeah1 từng là hiện tượng trên sàn chứng khoán khi niêm yết trên vào tháng 6/2018. Những ngày đầu chào sàn HoSE, thị giá YEG vượt 300.000 đồng/cổ phiếu, thuộc nhóm cổ phiếu đắt đỏ nhất trên thị trường chứng khoán.

Yeah1 thoát hiểm phút cuối, ái nữ nhà Tân Hiệp Phát trở lại - 2
Cổ phiếu YEG rơi tự do trong những tháng đầu năm 2021 trước khi bật tăng mạnh thời gian gần đây (Ảnh: TV).

Tuy nhiên, công ty bắt đầu lâm vào tình cảnh khó khăn từ năm 2019 khi bị YouTube chấm dứt hợp tác mạng đa kênh vì những vi phạm trong quản lý nội dung. Giá cổ phiếu YEG từ đây bắt đầu lao dốc. Giá trị hiện tại của Yeah1 đã sụt giảm hơn 90% so với mức đỉnh lịch sử ở thời điểm vừa lên sàn chứng khoán.

Mới đây, quỹ DFJ VinaCapital Venture Investment đăng ký bán toàn bộ hơn 3 triệu cổ phiếu YEG đang nắm giữ, tương đương 10% cổ phần Yeah1, trong khoảng thời gian từ 22/2 đến 23/3 để cơ cấu danh mục đầu tư theo phương thức thỏa thuận. Tạm tính theo mức giá hiện tại trên sàn, số cổ phần Yeah1 do quỹ thuộc VinaCapital đang nắm giữ có giá trị khoảng 70 tỷ đồng.

Ông Hoàng Đức Trung, người đại diện phần vốn góp của quỹ thuộc VinaCapital, cũng vừa gửi đơn từ nhiệm khỏi vị trí thành viên HĐQT Yeah1. Tuy nhiên, CEO VinaCapital Don Lam hiện vẫn nằm trong HĐQT Yeah1. Ông Don Lam đại diện gần 11% cổ phần Yeah1 của quỹ Ancla Assets Limited.

Đặc biệt, cơ cấu cổ đông của Yeah1 còn có sự xáo trộn lớn khi Chủ tịch HĐQT Nguyễn Ảnh Nhượng Tống không còn là cổ đông lớn nhất. Đầu tháng 1, ông Tống chuyển nhượng theo hình thức thỏa thuận gần 3,7 triệu cổ phiếu YEG cho bà Trần Uyên Phương. Sau giao dịch, ông Tống chỉ còn nắm 13% cổ phần công ty do mình sáng lập.

Yeah1 thoát hiểm phút cuối, ái nữ nhà Tân Hiệp Phát trở lại - 3
Biểu đồ: Việt Đức.

Ở chiều ngược lại, bà Phương lại trở thành cổ đông lớn nhất khi sở hữu 14% cổ phần Yeah1. Đáng chú ý, con gái nhà sáng lập thương hiệu Tân Hiệp Phát mua vào gần 7 triệu cổ phiếu YEG vào đầu năm 2020 nhưng lại liên tục thoái vốn trong năm 2021 khi giá cổ phiếu đi xuống.

Vào tháng 11/2021, bà Phương không còn là cổ đông lớn của Yeah1 sau khi hạ tỷ lệ sở hữu về dưới 5%. Tuy nhiên, đến ái nữ nhà Tân Hiệp Phát một lần nữa đầu tư vào Yeah1 để trở thành cổ đông lớn nhất của công ty này.

Theo Dân trí

Chứng khoán Mỹ Chứng khoán Mỹ "đỏ lửa" khi tình hình Ukraine lại "căng như dây đàn"
Nhà đầu tư nên làm gì khi tình hình Ukraine đang căng thẳng?Nhà đầu tư nên làm gì khi tình hình Ukraine đang căng thẳng?
Công ty Chứng khoán Mirae Asset tiếp tục đồng hành cùng Novaland trong nhiều lĩnh vựcCông ty Chứng khoán Mirae Asset tiếp tục đồng hành cùng Novaland trong nhiều lĩnh vực
Chuyên gia ngoại: Số đông nhà đầu tư chứng khoán thích Chuyên gia ngoại: Số đông nhà đầu tư chứng khoán thích "lướt sóng"

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,063 16,163 16,613
CAD 18,242 18,342 18,892
CHF 27,556 27,661 28,461
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,629 26,664 27,924
GBP 31,251 31,301 32,261
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,741 14,791 15,308
SEK - 2,269 2,379
SGD 18,230 18,330 19,060
THB 637.51 681.85 705.51
USD #25,182 25,182 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 15:00