TotalEnergies: Phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu (Kỳ III)
Danh mục đầu tư linh hoạt
Hiện danh mục đầu tư của Công ty có điểm hòa vốn thấp, phù hợp với mục tiêu của Công ty là giữ nó ở mức dưới 30 USD/thùng dầu (điểm hòa vốn tiền mặt hữu cơ của Công ty trước khi chia cổ tức là 22,2 USD/thùng vào năm 2023), đảm bảo khả năng cạnh tranh của các nguồn lực. Đối với các hoạt động dầu khí thượng nguồn (2023), Công ty có chi phí sản xuất mỗi thùng dầu thấp nhất ở mức khoảng 5,5 USD/boe trong số các công ty đối thủ cùng lĩnh vực và cường độ phát thải khí nhà kính GHG (thuộc các Phạm vi 1và 2) sẽ giảm xuống 18 kgCO₂e/boe (2023) (so với mức 19 kgCO₂e/boe vào năm 2022). Tuổi thọ trung bình của trữ lượng dầu khí của Công ty và trữ lượng dầu khí đã được xác minh là 18 năm và giá trị chiết khấu của các tài sản dầu khí thượng nguồn là trên 20 năm, chiếm dưới 15% tổng giá trị của chúng.
Ảnh minh họa |
Rủi ro về tài sản bị mắc kẹt: Tháng 6/2020, Công ty xác định việc trong số các tài sản thượng nguồn của mình thì chỉ có các dự án cát dầu Fort Hills và Surmont ở Canada mới có thể được phân loại là tài sản bị mắc kẹt, nghĩa là những tài sản có trữ lượng trên 20 năm và chi phí sản xuất cao, do đó, trữ lượng tổng thể của chúng có thể sẽ không được sản xuất vào năm 2050 nên Công ty đã bán những tài sản này vào năm 2023 vừa qua. Với phương pháp quản lý danh mục đầu tư này đã cho phép Công ty giảm thiểu rủi ro tài sản bị mắc kẹt trong tương lai nếu rủi ro về sự suy giảm cơ cấu nhu cầu đối với dầu khí hiện thực hóa nhanh hơn ước tính do các quy định và hạn chế về môi trường toàn cầu chặt chẽ hơn cũng như những thay đổi dẫn đến sở thích của người tiêu dùng. Như được thể hiện trên đường cong thứ tự chi phí bên trái của chi phí sản xuất cho năm 2040, so với nhu cầu dự kiến trong các kịch bản khác nhau của IEA, danh mục các dự án dầu khí thượng nguồn của Công ty có chi phí kỹ thuật trung bình nằm trong khoảng 50 Mb/ngày có chi phí thấp nhất dành cho những tầm nhìn này, đặc biệt nhờ vào tài sản dầu mỏ ổn định lâu dài với chi phí sản xuất thấp.
Độ nhạy cảm với CO₂, giá dầu thô và khí đốt tự nhiên: Hiện Công ty đánh giá mức độ vững chắc của danh mục đầu tư của mình, bao gồm các khoản đầu tư vật liệu mới, dựa trên các kịch bản liên quan và thử nghiệm độ nhạy.
Mỗi khoản đầu tư vật chất, bao gồm thăm dò, mua lại hoặc phát triển tài nguyên dầu khí, cũng như các nguồn năng lượng và công nghệ khác, đều đã được xem xét liên quan đến các mục tiêu đặt ra trong Thỏa thuận Paris, nhằm mọi khoản đầu tư mới đều giúp tăng cường khả năng phục hồi của danh mục đầu tư của Công ty. Mặc dù giá CO₂ hiện không áp dụng ở tất cả các quốc gia nơi Công ty đang hoạt động, trong trường hợp cơ bản, giá CO₂ tối thiểu phải là 100 USD/tấn trong tiêu chí đầu tư của mình (hoặc giá cả hiện hành ở một quốc gia nhất định, nếu cao hơn); sau năm 2029 thì giá CO₂ sẽ tăng 2%/năm.
Nếu giả thiết giá CO₂ sẽ là 200 USD/tấn kể từ năm 2024 với mức tăng hàng năm là 2% sau năm 2029, tức là tăng 100 USD/tấn so với kịch bản cơ sở kể từ ngày đó trở đi, Công ty hiện ước tính tác động tiêu cực khoảng 15% đối với giá trị hiện tại chiết khấu của tất cả tài sản của mình (thượng nguồn và hạ nguồn). So với kịch bản tham chiếu được sử dụng để đánh giá các khoản đầu tư (giá dầu Brent ở mức 50 USD/thùng dầu) thì việc sử dụng giá cả theo Kịch bản NZE của IEA sẽ dẫn đến giá trị hiện tại của tất cả tài sản của Công ty (thượng nguồn và hạ nguồn) thấp hơn khoảng 10%.
Suy giảm tài sản thượng nguồn: Để đảm bảo hạch toán tài sản của mình trong bảng cân đối kế toán một cách chắc chắn, Công ty tính toán mức suy giảm tài sản thượng nguồn của mình trên cơ sở quỹ đạo giá dầu ổn định cho đến năm 2030, sau đó giảm tuyến tính để đạt 50 USD/b (2023) vào năm 2040, và sau đó giảm từ năm 2040 trở đi xuống mức giá được áp dụng vào năm 2050 theo Kịch bản NZE của IEA, tức là 25,5 USD/b (2023). Giá khí đốt ở châu Âu và châu Á giảm và ổn định từ năm 2027 đến năm 2040 ở mức thấp hơn giá hiện tại, với giá khí đốt Trung tâm Henry Hub duy trì ở mức 3 USD/MMBtu (2023) trong giai đoạn này. Sau đó, tất cả đều hội tụ về mức giá trong Kịch bản NZE của IEA (2050).
Dầu khí phi truyền thống đã được EIA định nghĩa là các hydrocacbon “được sản xuất bằng các phương tiện không đáp ứng các tiêu chí của sản xuất thông thường” tức là “bằng một giếng được khoan vào hệ tầng địa chất trong đó các đặc tính vỉa chứa và chất lỏng cho phép dầu và khí tự nhiên dễ dàng chảy vào giếng”. Theo UNFC, “các ví dụ bao gồm CBM, các trầm tích có độ thấm thấp như khí chặt (bao gồm cả khí đá phiến) và dầu chặt (bao gồm cả dầu đá phiến), khí hydrates và bitumen tự nhiên”. Năm 2023, các hydrocarbon phi truyền thống này chiếm 9,7% tổng sản lượng của Công ty và chiếm chưa đến 5% doanh thu hợp nhất của Công ty. Ngoài ra, Công ty cũng không còn sản xuất dầu từ cát dầu kể từ khi triệt thoái vốn tài sản ở Surmont và Fort Hills (Canada) vào cuối năm 2023. Công ty cũng đã rút khỏi các dự án phát triển dầu cực nặng ở Vành đai Orinoco của Venezuela (2021).
Tại vùng nước biển cực sâu ngoài khơi, được định nghĩa là độ sâu nước vượt quá 1.500m, trong những năm 2000 đại diện cho giới hạn kỹ thuật đối với các cơ sở khoan và sản xuất (kể từ đó phần lớn đã vượt quá), không thuộc loại hydrocarbon phi truyền thống: Trên thực tế, các hồ bể chứa nằm ở những khu vực này được phát triển bằng cách sử dụng các cơ sở sử dụng liên tục các công nghệ thông thường. Bởi vì chính sự kết hợp giữa các hồ chứa có áp suất rất cao và độ sâu nước rất sâu nên có thể gây ra rủi ro gia tăng, do vậy, Công ty không có ý định phát triển loại tài sản này. Tương tự như vậy, chỉ riêng việc một mỏ dầu hoặc khí đốt nằm ở vùng Bắc Cực là không đủ để coi nó là độc đáo nếu nó được vận hành bằng các công nghệ thông thường. Tuy nhiên, Công ty nhận thấy sự nhạy cảm đặc biệt về môi trường của một số vùng Bắc Cực, do vậy, năm 2012 Công ty đã cam kết không thăm dò bất kỳ mỏ dầu nào ở vùng băng biển Bắc Cực.
Phân loại năm 2023: Một công ty đang chuyển đổi
Theo quy định của Liên minh châu Âu EU, Công ty đã công bố tỷ lệ các hoạt động đủ điều kiện và hoạt động liên quan trong doanh thu và các chỉ số CapEx trên phạm vi các đơn vị do Công ty kiểm soát cũng như quan điểm tỷ lệ, được đề xuất bởi quy định ủy quyền (6/7/2021) với quan điểm tỷ lệ này bao gồm sự đóng góp của các liên doanh và công ty trong đó Công ty có ảnh hưởng đáng kể, được tính theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
Phạm vi được kiểm soát-Quan điểm tỷ lệ: Với quy mô của Công ty và mô hình phát triển dựa trên quan hệ đối tác trong chuỗi giá trị điện tích hợp, quan điểm tỷ lệ phù hợp hơn phạm vi được kiểm soát. Vốn đầu tư Capex đủ điều kiện hoặc phù hợp chiếm hơn 30% khoản đầu tư của Công ty (2023) theo quan điểm tỷ lệ đã xác nhận động lực tăng trưởng đang diễn ra kể từ năm 2020.
Hiện các hoạt động đủ điều kiện chính của Công ty: (i) Trong lĩnh vực điện và năng lượng tái tạo: Các hoạt động liên quan đến năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, năng lượng sinh học và thủy điện), cũng như sản xuất pin; các hoạt động liên quan đến cơ sở hạ tầng năng lượng mới cho việc di chuyển phát thải carbon thấp (điểm sạc cho xe điện, trạm nạp hydrogen); sản xuất điện từ khí đốt tự nhiên (nhà máy điện turbine khí chu trình hỗn hợp CCGT). (ii) Trong sản xuất khí sinh học thông qua quá trình phân hủy kỵ khí chất thải sinh học và các hoạt động liên quan đến bể chứa carbon (thu hồi và lưu trữ carbon của CO₂, hồ bể chứa carbon tự nhiên).
Đánh giá quá trình chuyển đổi bởi các bên thứ ba
Hiện Công ty đã được công nhận trong bảng xếp hạng của các cơ quan xếp hạng phi tài chính như một chuẩn mực trong lĩnh vực của mình về chất lượng đối với các vấn đề môi trường, yêu cầu trách nhiệm xã hội và quản trị tốt. Công ty cũng được ghi nhận bởi vì tính minh bạch trong các lĩnh vực này khi mà vào năm 2023, Công ty đã cải thiện phần lớn chỉ số xếp hạng tài chính đặc biệt của mình. Công ty cũng duy trì sự hiện diện của mình trong một số chỉ số tài chính bổ sung bao gồm thuộc các công ty dầu khí hoạt động tốt nhất về mặt phát triển bền vững. Năm 2023, Công ty được đưa vào chỉ số đặc biệt FTSE4Good (chỉ số thị trường chứng khoán đầu tư có đạo đức được FTSE Group ra mắt vào năm 2001 báo cáo về hiệu suất của các công ty thể hiện “thực hành mạnh mẽ về môi trường, xã hội và quản trị”), chỉ số DJSI World và DJSI Europe, MSCI Europe ESG Leaders, MSCI World ESG Screened và MSCI Europe ESG Screened.
MSCI: Trong mô hình Tăng nhiệt độ ngụ ý (Implied Temperature Rise-ITR): Sự hiển thị sự liên kết nhiệt độ của các công ty, danh mục đầu tư và quỹ với các mục tiêu về ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu nâng cao của họ nhằm tìm kiếm phương cách phù hợp với hướng dẫn thực hành tốt nhất từ Liên minh tài chính Glasgow về Net Zero (GFANZ). Tháng 2/2024, MSCI đã ước tính Công ty với điểm ITR là 1,8°C (mức thấp nhất so với các công ty đối thủ cùng lĩnh vực), phù hợp với mục tiêu của Thỏa thuận Paris về hạn chế nhiệt độ trung bình toàn cầu ở mức dưới ngưỡng 2°C.
Một số bảng xếp hạng điểm chuẩn benchmark khác trong năm 2023 và đầu năm 2024 cũng khẳng định những tiến bộ mà Công ty đạt được trong lĩnh vực chuyển đổi năng lượng và phát triển bền vững, cụ thể: (i) Carbon Tracker Absolution Impact 2023: Năm 2023, Công ty leo lên vị trí thứ 2/25 (tăng 1 bậc) vào năm 2022 sau khi đánh giá các mục tiêu phát thải của 25 công ty dầu khí lớn nhất toàn cầu. (ii) Xếp hạng của Merco Capital Group: Công ty là nhà phát triển năng lượng mặt trời đầu tiên trên thế giới. (iii) Ecovadis: Năm 2023, Công ty đã đạt được số điểm 83/100 cho công ty con SAFT (đạt được trạng thái Bạch kim vào năm 2023 và được xếp ở vị trí thứ 99), 78/100 cho lĩnh vực tinh chế-hóa chất và 79/100 cho lĩnh vực tinh chế-hóa chất phân khúc tiếp thị và dịch vụ của mình. (iv) Sáng kiến công bố lực lượng lao động (Workforce Disclosure Initiative-WDI): Công ty đạt điểm 87% vào năm 2023 (tăng thêm 1% so với năm 2022), cao hơn mức trung bình của các công ty đối thủ cùng lĩnh vực (66%) khi mà WDI đánh giá tính minh bạch trong quản lý nguồn nhân lực của công ty. (v) Xếp hạng VBDO về minh bạch thuế: Công ty đã tăng 1 điểm so với năm 2022, giữ nguyên thứ hạng top 10.
Link nguồn:
Tuấn Hùng
Total Energies