Giá dầu hôm nay 7/2/2022 rời đỉnh 10 năm, dầu Brent xuống mức 92,86 USD/thùng

07:04 | 07/02/2022

8,780 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Áp lực chốt lời và đồng USD mạnh hơn đã khiến giá dầu hôm nay giảm mạnh. Tuy nhiên, động lực tăng giá đối với dầu thô vẫn rất lớn khi mà nguồn cung dầu vẫn đang bị thắt chặt, trong khi nhu cầu tiêu thụ được dự báo sẽ tăng mạnh thời gian tới.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/2/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2022 đứng ở mức 91,71 USD/thùng, giảm 0,60 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 4/2022 đứng ở mức 92,86 USD/thùng, giảm 0,41 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu hôm nay 7/2/2022 rời đỉnh 10 năm, dầu Brent xuống mức 92,86 USD/thùng
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 7/2/2022: Vàng SJC khởi đầu năm mới ở mức 63 triệu đồngGiá vàng hôm nay 7/2/2022: Vàng SJC khởi đầu năm mới ở mức 63 triệu đồng

Giá dầu ngày 7/2 giảm mạnh chủ yếu do nhiều nhà đầu tư đẩy mạnh các giao dịch bán chốt lời sau khi giá dầu thô vọt lên mức cao nhất 10 năm và đồng USD mạnh hơn.

Tuy nhiên, xu hướng này được dự báo sẽ không kéo dài khi động lực tăng giá của dầu thô trên thị trường vẫn rất lớn, thậm chí có chiều hướng gia tăng khi vấn đề căn cơ của thị trường là nguồn cung bị thắt chặt vẫn chưa được giải quyết.

Tình trạng thiếu hụt nguồn cung dầu thô được dự báo sẽ trầm trọng hơn nếu việc cung cấp khí đốt tự nhiên ở châu Âu không sớm được cải thiện, các kho dự trữ khí đốt thì cạn kiệt.

Ở diễn biến mới nhất, Tập đoàn dầu khí Saudi Aramco của Saudi Arabia đã quyết định tăng giá bán đối với tất cả các loại dầu thô cho châu Á với mưc stawng từ 30 đến 70 cent/thùng.

Giá dầu hôm nay còn được hỗ trợ bởi sự hoài nghi của thị trường về năng lực sản xuất của nhiều nước thành viên OPEC+, thậm chí ngay cả Nga cũng đang gặp khó trong việc tăng sản lượng khai thác. Theo các dữ liệu thống kê, hiện chỉ còn vài nước thành viên OPEC+ như Saudi Arabia, UAE, Kuwait là còn công suất dự phòng.

Hãng tin Bloomberg (Hoa Kỳ) mới đây đã đưa ra ước tính về mức công suất dự phòng của OPEC+ sẽ giảm còn 2,3 triệu thùng/ngày vào tháng 7/2018, đây là mức dự phòng thấp nhất kể từ cuối năm 2018 của tổ chức này.

Với những diễn biến trên thị trường thời gian qua và dựa theo khả năng cung cấp của các nhà sản xuất dầu thô lớn, giá dầu được dự báo sẽ sớm vượt mức 100 USD/thùng vào quý II/2022, theo nhận định của Francisco Blanch, trưởng bộ phận thị trường hàng hoá toàn cầu thuộc ngân hàng đầu tư Bank of America (Hoa Kỳ).

Trong khi đó, JPMorgan (Hoa Kỳ) lại nhận định giá dầu thô có thể lên mức 125 USD/thùng trong năm nay và lên tới 150 USD/thùng vào năm 2023.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay ghi nhận giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 23.595 đồng/lít; giá xng RON95 không cao hơn 24.360 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 18.903 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 17.793 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.993 đồng/kg.

Hà Lê

Hội Dầu khí Việt Nam - Điểm tựa tin cậy của PetrovietnamHội Dầu khí Việt Nam - Điểm tựa tin cậy của Petrovietnam
Người lính trên mặt trận dầu khíNgười lính trên mặt trận dầu khí
PVCFC - Thích ứng linh hoạt, Đổi mới sáng tạoPVCFC - Thích ứng linh hoạt, Đổi mới sáng tạo
Tết trên giàn khoan dầu khíTết trên giàn khoan dầu khí
Xuân trên giàn PV DRILLING II: Vui lành mạnh, hoạt động an toàn, hoàn thành nhiệm vụXuân trên giàn PV DRILLING II: Vui lành mạnh, hoạt động an toàn, hoàn thành nhiệm vụ
PV Drilling - Khẳng định vị thế PV Drilling - Khẳng định vị thế "người tiên phong"
Lần đầu đón Tết trên giànLần đầu đón Tết trên giàn
Xuân 2022 trên giàn PV DRILLING VXuân 2022 trên giàn PV DRILLING V
PVCFC: Vui xuân không quên nhiệm vụPVCFC: Vui xuân không quên nhiệm vụ
Tết này trên giàn khoan PV DRILLING ITết này trên giàn khoan PV DRILLING I
Petrovietnam năm 2022 - Tiếp đà tăng trưởng, vươn lên tầm cao mớiPetrovietnam năm 2022 - Tiếp đà tăng trưởng, vươn lên tầm cao mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 17:45